Nhận trẻ mồ côi về làm con nuôi có được không, thủ tục thế nào?

Câu hỏi của khách hàng: Nhận trẻ mồ côi về làm con nuôi có được không, thủ tục thế nào?

Tôi tên …. Hiện nay gia đình tôi muốn xin nhận 1 em bé TRẺ MỒ CÔI về làm con nuôi, xin hỏi có được không ? Nếu được thì thủ tục phải làm như thế nào ?


Luật sư Tư vấn Luật nuôi con nuôi – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 14/11/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Thủ tục nhận nuôi con nuôi là trẻ mồ côi

  • Luật nuôi con nuôi năm 2010
  • Nghị định 114/2016/NĐ-CP quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài

3./ Luật sư trả lời Nhận trẻ mồ côi về làm con nuôi có được không, thủ tục thế nào?

Trẻ em mồ côi là trẻ em mà cả cha mẹ đẻ đã chết hoặc một trong hai người đã chết và người kia không xác định được. Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi. Pháp luật Việt Nam không có quy định về việc cấm người khác nhận nuôi trẻ mồ côi, tuy nhiên, để đảm bảo quyền và lợi ích cho trẻ được nhận nuôi, pháp luật có những quy định về điều kiện của cả hai bên trong quan hệ bố, mẹ nuôi- con nuôi.

Các hướng dẫn dưới đây dựa trên cơ sở anh (và vợ của anh) cùng trẻ mồ côi được nhận đều là công dân Việt Nam.

Căn cứ Khoản 3 Điều 8 Luật nuôi con nuôi thì “một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng”. Nói cách khác, anh có thể nhận con nuôi nếu anh đang độc thân nhưng nếu anh đang có vợ thì bắt buộc cả hai người đều phải nhận trẻ làm con nuôi, nếu chỉ có một mình anh đồng ý còn vợ anh không đồng ý thì anh sẽ không được nhận con nuôi.

Căn cứ Điều 14 Luật nuôi con nuôi:

“Điều 14.Điều kiện đối với người nhận con nuôi

1.Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

a)Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b)Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

c)Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

d)Có tư cách đạo đức tốt.

2.Những người sau đây không được nhận con nuôi:

 a)Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

b)Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

c)Đang chấp hành hình phạt tù;

d)Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em”. 

Vì vậy, chỉ khi anh (và vợ) đáp ứng được các quy định trên thì anh  (và vợ anh) mới được nhận trẻ mồ côi làm con nuôi.

Căn cứ Khoản 1 Điều 12 Luật nuôi con nuôi thì khi nhận nuôi con nuôi, anh phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi. Lệ phí nuôi con nuôi được quy định tại Nghị định 114/2016/NĐ-CP là: 400.000 đồng/trường hợp (Điểm a Khoản 1 Điều 6 Nghị định 114/2016/NĐ-CP). Và cơ quan thu lệ phí là Ủy ban nhân dân cấp xã (Khoản 1, Điều 5, Nghị định 114/2016/NĐ-CP).

Thủ tục mà anh cần làm để nhận trẻ mồ côi làm con nuôi được thực hiện theo quy định tại Luật nuôi con nuôi. Cụ thể:

-Theo Điều 17 Luật nuôi con nuôi thì hồ sơ mà anh cần chuẩn bị gồm:

Thứ nhất là hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi, gồm:

+Đơn xin nhận con nuôi;

+Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (của anh và vợ- nếu có);

+Phiếu lý lịch tư pháp (của anh và vợ- nếu có);

+Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

+Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp (của anh và vợ- nếu có); văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi anh thường trú cấp.

Thứ hai là hồ sơ của người được nhận làm con nuôi, theo Điều 18 Luật nuôi con, hồ sơ bao gồm:

+Giấy khai sinh;

+Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

+Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng không chụp quá 06 tháng;

+Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em đã chết đối với trẻ em mồ côi;

+Quyết định tiếp nhận (đối với trẻ ở cơ sở nuôi dưỡng).

Căn cứ Điều 19 Luật nuôi con nuôi thì anh cần nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi anh/ trẻ được nhận làm con nuôi thường trú. Thời hạn giải quyết là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Như vậy, trong trường hợp của anh, sau khi xác định mình được phép nhận nuôi con nuôi, anh cần chuẩn bị đủ hồ sơ của bản thân (cùng vợ) và người được giới thiệu làm con nuôi (trẻ mồ côi) như trên và nộp tại UBND cấp xã nơi anh/trẻ mồ côi được nhận nuôi thường trú. Khi xét thấy hồ sơ đã hợp lệ và đầy đủ giấy tờ, trong thời hạn 30 ngày, UBND cấp xã sẽ giải quyết cho anh việc nhận nuôi con nuôi.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191