Giữ tài sản của bên thuê người để buộc trả tiền công có phạm tội?

Câu hỏi của khách hàng:Giữ tài sản của bên thuê người để buộc trả tiền công có phạm tội? 

Tháng trước khi tôi dừng phương tiên giao thông ở lề đường thì trong lúc mở cửa xe, dù đã rất cẩn thận, những vẫn có một xe máy điện cùng 2 em học sinh điều khiển lao vào và dẫn đến va chạm, 1 em bị gãy xương tay còn 1 em chỉ bị xây xước nhẹ, tôi đã tiến hành thăm nom và cũng chi một số tiền viện phí nhỏ, hiện tôi và gia đình các em đã thỏa thuận được tất cả với nhau và cũng đều nhận thức được là tôi không có lỗi trong vụ việc đó, gia đình cũng đã có giấy gửi lên công an cho tôi nhưng xe của tôi thì vẫn bị giữ trên phường và chưa được giả, xin hỏi tôi có thể làm đơn để xin lấy lại xe của mình không?

Luật sư Tư vấn Luật xử lý vi phạm hành chính – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 10/01/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Nghĩa vụ thực hiện hợp đồng

  • Bộ luật Dân sự năm 2015;
  • Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 2017

3./ Luật sư trả lời Giữ tài sản của bên thuê người để buộc trả tiền công có phạm tội?

Hợp đồng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Việc thanh toán hợp đồng phải phù hợp với thỏa thuận về giá, phương thức, thời điểm thanh toán,… mà các bên đã ký kết. Tùy thuộc từng loại hợp đồng, các bên thỏa thuận những điều khoản trong hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật. Dù các bên ký kết loại hợp đồng gì (hợp đồng thương mại, hợp đồng xây dựng,..) thì đều tuân theo các quy định của hợp đồng dân sự nói chung.

Căn cứ khoản 1 Điều 143 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về thực hiện hợp đồng song vụ như sau: Trong hợp đồng song vụ, khi các bên đã thoả thuận thời hạn thực hiện nghĩa vụ thì mỗi bên phải thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến hạn; không được hoãn thực hiện với lý do bên kia chưa thực hiện nghĩa vụ đối với mình, trừ trường hợp hoãn thực hiện nghĩa vụ hoặc nghĩa vụ không thực hiện được do lỗi của bên kia quy định tại Điều 411 và Điều 413 Bộ luật này.

Theo đó, bên công ty kia phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo đúng thời hạn đã được thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp các bên không thỏa thuận rõ bên nào thực hiện nghĩa vụ trước thì các bên phải đồng thời thực hiện nghĩa vụ đối với nhau; nếu nghĩa vụ không thể thực hiện đồng thời thì nghĩa vụ nào khi thực hiện mất nhiều thời gian hơn thì nghĩa vụ đó phải được thực hiện trước (khoản 2 Điều 410 Bộ luật Dân sự năm 2015). Như vậy, sau khi bàn giao công việc, bạn có quyền yêu cầu phía công ty kia thực hiện nghĩa vụ thanh toán đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng.

Về việc công ty cho bạn mượn xe xúc và một số vật dụng cơ bản khác thực chất là hai bên đã giao kết một hợp đồng mượn tài sản. Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được (Điều 494 Bộ luật Dân sự năm 2015).

Căn cứ khoản 3 Điều 496 Bộ luật Dân sự năm 2015, bên mượn tài sản có nghĩa vụ: “3. Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thoả thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được”.

Theo đó, bạn phải trả lại những tài sản đã mượn của công ty đó theo đúng thời hạn đã thỏa thuận hoặc ngay sau khi mục đích mượn theo thỏa thuận đã đạt được. Theo quy định tại Điều 410 nêu trên, bạn không được hoãn thực hiện nghĩa vụ trả lại tài sản mượn vì lý do bên kia chưa thực hiện nghĩa vụ đối với mình. Hơn nữa, hợp đồng nhận thi công và hợp đồng mượn tài sản là hai hợp đồng độc lập với nhau, nghĩa vụ trong từng hợp đồng là khác nhau. Việc chậm thanh toán tiền của phía công ty là vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng thi công công trình, không phải liên quan đến nghĩa vụ trong hợp đồng mượn tài sản.

Hành vi cố tình chiếm giữ tài sản mượn không trả lại cho bên cho mượn theo thỏa thuận ban đầu có thể cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Căn cứ khoản 1 Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi bới khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 2017) về tội làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 

  1. a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả

(…)”. 

Theo đó, bạn đã giao kết với công ty đó một hợp đồng mượn tài sản, tuy nhiên bạn lại cố tình giữ lại không trả cho công ty những tài sản đã mượn theo đúng thỏa thuận mặc dù bạn có đủ điều kiện và khả năng trả lại. Do đó, nếu bạn vẫn tiếp tục cố tình không trả lại tài sản đã mượn của công ty, bạn có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định của pháp luật hình sự.

Như vậy, về phần thanh toán hợp đồng, bạn nên tiếp tục thương lượng với công ty đó về việc trả nốt số tiền còn lại. Nếu công ty vẫn không thanh toán, bạn có thể khởi kiện ra Tòa yêu cầu phía công ty thực hiện nghĩa vụ thanh toán, bao gồm cả 50% giá trị hợp đồng còn lại và lãi suất trên số tiền chậm trả. Về tài sản bạn đã mượn của công ty, bạn nên trả lại cho công ty đúng hạn hoặc sau khi mục đích mượn đạt được, nếu không, công ty đó cũng có quyền khởi kiện yêu cầu bạn trả lại tài sản và bồi thường thiệt hại thực tế nếu có. Thậm chí bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nêu trên.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191