Mua đất đã 20 năm thì làm sổ đỏ thế nào?

Câu hỏi của khách hàng: Mua đất đã 20 năm thì làm sổ đỏ thế nào?

Gửi mọi người. Rất mong nhận sự giúp đỡ của các bạn, xin cảm ơn!

Nhà em mua đất đã lâu nhưng đã có hồ sơ giấy tờ mua bán đất và các giấy tờ liên quan. Nhưng không biết phải làm sao mới có thể làm sổ đỏ, đi đâu mong mọi người tư vấn giúp đỡ cho gia đình em. Gia đình em mua đất đã hơn 20 năm mà vẫn chưa làm được sổ đỏ mong đựơc mọi người giúp đỡ.

Luật sư Tư vấn Luật đất đai – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 17/01/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Điều kiện và thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

  • Luật đất đai năm 2013;
  • Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

3./ Luật sư trả lời Mua đất đã 20 năm thì làm sổ đỏ thế nào?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đai là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 99, Điểu 100, Điều 101, ĐIều 102 Luật Đất đai năm 2013.

Theo thông tin bạn cung cấp, gia đình bạn đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng mảnh đất trên đến nay đã hơn 20 năm nhưng chưa làm sổ đỏ. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

1.Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

…”

Ở đây, cần phải xác định chính xác thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất là từ khi nào. Trường hợp nhận chuyển nhượng trước ngày 15 tháng 10 năm 2013 thì căn cứ điểm d khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 quy định như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;”

Theo đó, nếu gia đình bạn nhận chuyển nhượng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà vẫn giữ các giấy tờ về nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì vẫn đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau ngày 15 tháng 10 năm 1993, căn cứ khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai năm 2013 quy định như sau:

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định được quy định tại Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Theo đó, sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận.

Do đó, đối với đất gia đình bạn đã sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật đất đai thì sẽ đạt điều kiện cấp Giấy chứng nhận nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.

Như vây, trong cả hai trường hợp nêu trên, gia đình bạn đều có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Nếu mảnh đất đó trước đây đã được cấp Giấy chứng nhận thì làm bạn cần làm thủ tục đăng ký biến động đất đai. Thủ tục đăng ký biến động đất đai được thực hiện như sau:

Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ trực tiếp tại Cơ quan đăng ký đất đai nơi có đất (Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc Phòng Tài nguyên môi trường cấp huyện). Trường hợp không có điều kiện nộp trực tiếp tại những cơ quan trên, có thể nộp gián tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã để Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển hồ sơ lên Văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sow, xác định các nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.

Bước 3: Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính, người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp nợ nghĩa vụ tài chính thì ghi nhận trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về việc nợ nghĩa vụ tài chính.

Hồ sơ đăng ký biến động đất đai bao gồm:

– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đối với trường hợp nhận chuyển nhượng trước ngày 15/10/1993);

– Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đất đã sử dụng ổn định và không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch (đối với trường hợp nhận chuyển nhượng từ sau ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004).

Nếu đất đó trước đây chưa được cấp Giấy chứng nhận thì bạn làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu tương tự như thủ tục đăng ký biến động đất đai. Hồ sơ cần chuẩn bị gồm:

– Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đối với trường hợp nhận chuyển nhượng trước ngày 15/10/1993);

– Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đất đã sử dụng ổn định và không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch (đối với trường hợp nhận chuyển nhượng từ sau ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004).

Như vậy, trường hợp của bạn đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ nêu trên nộp lên Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc Phòng tài nguyên môi trường cấp huyện, hoặc bạn có thể nộp hồ sơ gián tiếp lên Ủy ban nhân dân cấp xã. Bạn cần thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo thông báo của các cơ quan có thẩm quyền nêu trên và nộp lại giấy tờ chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ tài chính. Sau đó, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191