Đánh người rồi chặn không cho cấp cứu

Đánh người rồi chặn không cho cấp cứu thì hình phạt là gì, nên xử lý như thế nào

Chào mọi người a
Chuyện là gia đình em bị người ta lấn chiếm đất bằng việc đắp bờ đá sang. Hai bên có xảy ra lời qua tiếng lại. Bên đó sai rõ ràng nhưng cố chấp xúc phạm bố mẹ em. Và rồi bên kia đã cho nhóm người trong gia đình gồm 5 người chặn đánh bố mẹ e với hung khí có chuẩn bị sẵn. Không chỉ vậy họ còn chặn xe không cho người nhà đưa bố mẹ e đi cấp cứu mặc dù lúc đó bố e đã bị bất tỉnh. Thêm vào lúc đó mẹ e lại đang mang Thai. Bố e bị thương 7% thương tích. Mẹ thì bị 11%. Hiện tại sự việc đã xảy ra cách đây 2 năm từ 2016 đến 2019. Công an đia phương và xã huyện cũng có làm việc kêu lên lấy lời Khai này nọ nhưng chưa xét xử. Sự việc làm gia đình e khá bức xúc và oan uổng khi bên kia cứ nhởn nhơ ngoài vòng pháp luật. A/c mọi người trong nhóm có cách nào cho gia đình e mau chóng lấy lại Công bằng không ạ vì việc xảy ra khá lâu rồi. Cảm ơn những đóng góp Ý kiến của mọi người ạ.

Luật sư Tư vấn – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 15/11/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh

  • Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017
  • Nghị định số 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực đất đai
  • Nghị định 167/2013/NĐ-CP

3./ Luật sư trả lời

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Với trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Thứ nhất, về nguồn gốc xuất phát mâu thuẫn giữa gia đình bạn và phía bên kia là về việc gia đình bạn cho rằng phía bên kia đã thực hiện việc lấn chiếm đất thông qua hành vi đắp bờ đá sang. Căn cứ theo quy định tại điều 3 Nghị định số 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực đất đai:

“1. Lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất.

2. Chiếm đất là việc sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc việc sử dụng đất do được Nhà nước giao, cho thuê nhưng hết thời hạn giao, cho thuê đất không được Nhà nước gia hạn sử dụng mà không trả lại đất hoặc sử dụng đất khi chưa thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai

Theo đó, hành vi lấn chiếm đất là hành vi có sự dịch chuyển, thay đổi ranh giới,mốc giới của thửa đất trên thực tế với so với diện tích đất ban đầu. Nếu gia đình bạn chứng minh được phía bên kia thông qua hành vi đắp bờ đá sang đã làm thay đổi, ảnh hưởng đến diện tích đất ban đầu của gia đình bạn thì phía bên kia sẽ bị xử lý theo điều 10 của Nghị định số 102/014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ning, trật tự, an toàn xã hội;phòng, chống tệ nạn xã; phòng, cháy và chữa; phòng, chống bạo lực gia đình:

  1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.
  2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này.
  3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất ở.
  4. Hành vi lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão và trong các lĩnh vực chuyên ngành khác.
  5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này;

b) Buộc trả lại đất đã lấn, chiếm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Thứ hai, đối với hành xâm phạm đến sức khoẻ đối với bố và mẹ bạn của phía bên kia thì có thể bị xử lý như sau:

Với trường hợp của bố bạn. Nếu chứng minh được hành vi của phía bên kia có tính chất côn đồ (khi đã chặn xe cứu thương, hành vi này thể hiện sự hung hăng, coi thường sức khoẻ, tính mạng con người, coi thường pháp luật) thì tuy thương tích dưới 11% nhưng phía bên kia vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điểm Khoản 1 Điều 134 BLHS 2015 về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khoẻ cho người khác

Nếu không chứng minh được, thì phía bên kia sẽ bị xử lý theo điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP

Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;

Còn đối với mẹ bạn, tại thời điểm vụ việc xảy ra đang mang bầu, tỷ lệ tổn thương cơ thể là 11% thì phía bên kia sẽ bị xử lý theo khoản 1 Điều 134 BLHS về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khoẻ cho người khác.

Thứ ba, vụ việc của gia đình bạn tuy đã 2 năm trôi qua nhưng chưa được xử lý. Thì tôi đưa ra lời khuyên như sau:

Với việc lấn đất, gia đình bạn nên làm đơn khởi kiện dân sự về hành lấn chiếm đất của phía bên kia lên toà án để toà án giải quyết.

Với hành vi hành hung, gây thương tích của phía bên kia gây ra đối với bố mẹ bạn, gia đình bạn có thể làm đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự gửi đến trưởng công an, viện trưởng viện kiểm soát cấp cơ sở gia đình bạn thường trú.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191