Đi sau đâm xe vào người bị hại có phải bồi thường gì không?

Câu hỏi của khách hàng: Đi sau đâm xe vào người bị hại có phải bồi thường gì không?

Mong anh chị tư vấn pháp luật hỗ trợ giúp e vấn đề này với ạ!
Cụ thể là chiều mùng 2 tết vừa rồi em với 2 người bạn đi chơi, tổng cộng là 3 người mỗi người lái 1 chiếc xe,đến đoạn đường hơi vắng 1 người bạn tên Cường đột ngột tăng ga lên 80-90km/h, em thấy vậy cũng lên ga chạy theo tầm 70-80km/h,còn đứa kia đi sau cùng. Chẳng may Cường đi trước gây tai nạn với 1 xe máy đi cùng chiều,người bị hại văng ra đường, em thấy vậy phanh gấp nhưng k kịp nên cán qua làm gãy xương đùi,vậy nhờ Trung tâm hỗ trợ xem em là người đi sau(người liên quan) có phải bồi thường cho người bị hại không ạ?


Luật sư Luật dân sự – Tư vấn trực tuyến gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 09/07/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề trách nhiệm bồi thường thiệt hai

Bộ luật dân sự 2015;

Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung 2017;

Thông tư số 91/2015/TT-BGTVT quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.

3./ Luật sư trả lời trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Theo những thông tin bạn cung cấp và căn cứ theo quy định của pháp luật, chúng tôi đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Tại Thông tư số 91/2015/TT-BGTVT quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dung tham gia giao thông đường bộ như sau:

“Điều 8. Tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc)

Đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông thì tốc độ tối đa được xác định theo báo hiệu đường bộ và không quá 40 km/h.

Điều 12. Khoảng cách an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông trên đường

1.Khi mặt đường khô ráo thì khoảng cách an toàn ứng với mỗi tốc độ được quy định như sau:

Tốc độ lưu hành (km/h)Khoảng cách an toàn tối thiểu (m)
>6035
8055
10070
120100

Khi điều khiển xe chạy với tc độ từ 60 km/h trở xuống, trong khu vực đô thị, đông dân cư, người lái xe phải chủ động giữ khoảng cách an toàn phù hợp với xe chạy liền trước xe của mình; khoảng cách này tùy thuộc vào mật độ phương tiện, tình hình giao thông thực tế đđảm bảo an toàn.

…………………………………………………………………………………………………..”

Theo đó, bạn tham gia giao thông với tốc độ là 80-90km/h đã vượt quá tốc độ cho phép. Bên cạnh đó, khi chạy xe với tốc độ lưu hành là 80km/h thì tốc độ an toàn phải nằm trong khoảng cách 55m. Tuy nhiên, bạn đã không giữ khoảng cách an toàn dẫn đến việc gây tai nạn cho người phía trước. Trong trường hợp này, mặc dù bạn không phải là người trực tiếp gây ra tai nạn nhưng bạn vẫn có  trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho nạn nhận.

Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 quy định tại Điều 584 như sau:

“Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1.Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

…………………………………………………………………………………………….”

Ngoài ra, nếu việc gây tai nạn cho nạn nhân do vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ dẫn đến hâu quả nghiêm trọng thuộc vào Điều 260 Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2017 thì bạn có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

1.Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

…………………………………………………………………………………………………”

 Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191