Thay đổi tên trên sổ đỏ giống sổ hộ khẩu có được không?

Câu hỏi của khách hàng: Thay đổi tên trên sổ đỏ giống sổ hộ khẩu có được không?

Xin chào mọi người. Mọi người cho em hỏi là :
Em có 1 sổ nhà đất mang tên Bùi Sĩ Hoàn và CMND cũng là Bùi Sĩ Hoàn ” chữ sĩ là i ngắn ” và 1 sổ hộ khẩu mang tên Bùi Sỹ Hoàn “nhưng Sỹ này lại là y dài”
Nay em muốn sổ nhà đất sửa thành Bùi Sỹ Hoàn giống tên trong Sổ hộ khẩu có được không ạ


Luật sư Luật Đất đai – Tư vấn trực tuyến gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 09/07/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Đính chính nội dung trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

  • Luật Đất đai 2013
  • Nghị định 43/2014/NĐ-Cp hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013
  • Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính

3./ Luật sư trả lời câu hỏi Thay đổi tên trên sổ đỏ giống sổ hộ khẩu có được không?

Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 106 Luật đất đai 2013:

“Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp

  1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:

a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;

Như vậy, trong trường hợp này, với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có sai sót về tên của bạn thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải có trách nhiệm đính chính lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp mà có sai sót.

Thủ tục đính chính lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Theo quy định tại Điều 86 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

“Điều 86. Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp

  1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.

Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.

  1. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
  2. Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Như vậy, để đính chính lại thông tin bị sai sót trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn phải nộp một bộ hồ sơ lên Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất địa phương gồm những giấy tờ được quy định tại  Khoản 3 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT như sau:

“3. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp gồm có:

a) Đơn đề nghị đính chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phát hiện sai sót trên Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp;

b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.”

Theo quy định Khoản 2,3 Điều 11 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về việc nộp giấy tờ khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người nộp hồ sơ được lựa chọn một trong các hình thức sau:

– Nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực;

– Nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao;

– Nộp bản chính giấy tờ.

– Trường hợp nộp bản sao giấy tờ thì khi nhận Giấy chứng nhận, người được cấp Giấy chứng nhận phải nộp bản chính các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho cơ quan trao Giấy chứng nhận để chuyển lưu trữ; trừ các giấy tờ là giấy phép xây dựng; quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư.

Trình tự xin đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

– Sau khi chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ trên, bạn nộp hồ sơ ở bộ phận một cửa của UBND cấp huyện nơi có đất.
– Thời hạn giải quyết là 2 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191