Cho vay không có giấy tờ vay nhưng có giấy chuyển tiền tại ngân hàng

Cho vay không có giấy tờ vay nhưng có giấy chuyển tiền tại ngân hàng

Tôi cho bạn vay tiền nhưng không làm giấy tờ vay. Tôi chuyển tiền cho bạn bằng hình thức nộp tiền vào tài khoản cuả bạn tôi. Nội dung ghi trên giấy nộp tiền là ”chuyển tiền”. Vậy giấy nộp tiền trên có đựơc xem là cơ sở pháp lý chứng minh bạn tôi đã vay tiền của tôi không? Tôi xin chân thành cảm ơn.

Gửi bởi: Nguyen Thi Minh Anh

Trả lời có tính chất tham khảo

Bạn và bạn của mình đã giao kết Hợp đồng vay tài sản – đây là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định (Điều 471 Bộ luật Dân sự). Pháp luật không quy định Hợp đồng vay tài sản bắt buộc phải tuân theo bất kỳ hình thức nào nên hai bạn có thể giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể (là các hình thức hợp đồng quy định tại Điều 401 Bộ luật Dân sự). Vì vậy, mặc dù không có giấy tờ vay tiền nhưng giữa hai bên đã thể hiện bằng lời nói thì hợp đồng vay tiền giữa hai bạn vẫn được coi là hợp pháp và hai bạn có quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Ngay cả khi không có giấy tờ về việc vay tiền thì hai bạn vẫn phải thực hiện đúng và đầy đủ hợp đồng đã giao kết bằng lời nói đó, theo đó bên vay tiền có nghĩa vụ trả đủ tiền khi đến hạn theo quy định tại Điều 474 Bộ luật Dân sự; đồng thời mỗi bên còn phải tuân theo quy định tại Điều 477 và Điều 478 Bộ luật Dân sự như sau:

* Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn:

– Ðối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, nếu không có thỏa thuận khác.

– Ðối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.

* Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn:

– Ðối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.

– Ðối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, nếu không có thỏa thuận khác.

Như vậy, bạn có quyền yêu cầu người bạn của mình trả đầy đủ số tiền đã cho vay khi đến hạn hoặc trả trước hạn nhưng phải phù hợp với quy định nêu trên. Nếu người bạn đó cố tình không trả thì bạn có quyền khởi kiện đến tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu người bạn của mình thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng vay giữa hai bạn. Theo quy định tại Điều 164 Bộ luật Tố tụng dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2011, khi nộp đơn khởi kiện tới Tòa án thì người khởi kiện phải gửi kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp. Như vậy, nếu bạn muốn khởi kiện người bạn đó thì bạn phải có tài liệu, chứng cứ kèm theo. Trong trường hợp của bạn, hai bên không có giấy tờ viết tay nhưng bạn có Giấy chuyển tiền tại Ngân hàng nên bạn có thể gửi kèm theo giấy chuyển tiền này. Nếu chỉ căn cứ vào Giấy chuyển tiền tại Ngân hàng sẽ không đương nhiên chứng minh được giữa hai bạn đã giao kết hợp đồng vay tiền nhưng có thể chứng minh rằng: việc bạn chuyển tiền cho bạn của mình là có thật; số tiền chuyển là bao nhiêu. Về việc chứng minh giữa hai bên có giao kết hợp đồng vay tài sản hay không thì Tòa án còn phải căn cứ vào các chứng cứ khác như các chứng cứ thu thập được từ lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng.

Các văn bản liên quan:

Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự

Luật 65/2011/QH12 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật Tố tụng Dân sự

Bộ luật 24/2004/QH11 Tố tụng dân sự

Trả lời bởi: CTV3


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191