Không còn giấy tờ chứng minh thành viên trong gia đình

Không còn giấy tờ chứng minh thành viên trong gia đình

Tôi có một người chị ruột sinh năm 1974. Năm chị 15 tuổi (1989) vì do hoàn cảnh gia đình, chị bỏ nhà đi. Gia đình tôi có đi tìm kiếm nhưng không biết thông tin của chị, bố mẹ tôi không báo mất tích. Sau một thời gian vào 7/2010, chị tìm về được nhà tôi. Theo thông tin chị cho biết: Chị bị bán sang Trung Quốc, được một gia đình người Trung Quốc (tỉnh Quảng Châu) mua về nuôi và sử dụng giấy chứng minh nhân dân của người con gái họ (đã chết) làm giấy chứng minh cho chị. Sau khi lớn lên con trai trưởng của họ lấy chị làm vợ, sinh được 3 cháu. Cháu lớn nhất cũng được 22 tuổi và cháu nhỏ nhất cũng được 16 tuổi. Chị về Việt Nam qua đường biên giới gần cửa khẩu Móng Cái đi theo sự dẫn đường của người bản địa, không qua cửa khẩu. Hiện nay gia đình tôi không còn giấy tờ gì chứng minh chị là con cái trong nhà. Vậy muốn làm giấy tờ cho chị như khai sinh, chứng minh nhân dân,… để chị có thể hợp thức hóa đi qua cửa khẩu về nhà thì như thế nào?

Gửi bởi: Nguyễn văn sơn

Trả lời có tính chất tham khảo

Đối với trường hợp của chị gái bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:

Nếu như trước đây chị bạn đã được đăng ký khai sinh mà hiện nay lại bị mất Giấy khai sinh gốc thì chị bạn có thể làm thủ tục xin cấp lại Bản chính Giấy khai sinh theo các quy định tại Điều 62, 63 Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định về đăng ký và quản lý hộ tịch:

“Điều 62. Cấp lại bản chính Giấy khai sinh và thẩm quyền cấp lại bản chính Giấy khai sinh

1. Trong trường hợp bản chính Giấy khai sinh bị mất, hư hỏng hoặc phải ghi chú qúa nhiều nội dung do được thay đổi, cải chính hộ tịch xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch hoặc điều chỉnh hộ tịch mà Sổ đăng ký khai sinh còn lưu trữ được, thì được cấp lại bản chính Giấy khai sinh.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi lưu trữ Sổ đăng ký khai sinh thực hiện việc cấp lại bản chính Giấy khai sinh.

3. Sở Tư pháp tỉnh (thành phố), nơi trước đây đương sự đã đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài thực hiện việc cấp lại bản chính Giấy khai sinh.

Điều 63. Thủ tục cấp lại bản chính Giấy khai sinh

1. Người yêu cầu cấp lại bản chính Giấy khai sinh phải nộp Tờ khai(theo mẫu quy định) và bản chính Giấy khai sinh cũ (nếu có).

2. Sau khi nhận Tờ khai, cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp hoặc cán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp căn cứ vào Sổ đăng ký khai sinh đang lưu trữ để ghi vào nội dung bản chính Giấy khai sinh và ghi rõ “Cấp lại” dưới tiêu đề của bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Giám đốc Sở Tư pháp ký và cấp cho đương sự một bản chính Giấy khai sinh mới, thu hồi lại Giấy khai sinh cũ (nếu có). Trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “Đã cấp lại bản chính Giấy khai sinh ngày… tháng… năm…”.

3. Nguyên tắc ghi nội dung bản chính Giấy khai sinh khi cấp lại được áp dụng tương tự quy định tại Điều 61 của Nghị định này.

4. Sau khi cấp lại bản chính Giấy khai sinh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh để ghi chú tiếp vào Sổ đăng ký khai sinh lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”

Nhưvậy chị bạn có thể liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi lưu trữ Sổ đăng ký khai sinh để được hướng dẫn, giải quyết việc cấp lại bản chính Giấy khai sinh, trên cơ sở bản chính Giấy khai sinh được cấp đó, chị bạn sẽ tiến hành làm các giấy tờ khác để chứng minh nhân thân: Giấy CMND, Sổ hộ khẩu…

Các văn bản liên quan:

Nghị định 158/2005/NĐ-CP Về đăng ký và quản lý hộ tịch

Trả lời bởi: Chuyên viên – Vụ Hành chính tư pháp


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191