Thời hạn làm lại chứng minh nhân dân

Thời hạn làm lại chứng minh nhân dân

Tôi bị mất chứng minh thư nhân dân và lên công an huyện để làm thủ tục cấp lại. Sau khi hoàn tất thủ tục thì anh công an có hỏi tôi lấy nhanh hay lấy chậm. Lấy nhanh thì sau 1 tuần và nộp 250.000 đồng, lấy chậm thì sau 5 tuần và nộp 10.000 đồng. Công an có ghi cho tôi giấy hẹn nhưng không ghi ngày hẹn. Khi tôi hỏi thì anh công an bảo 5 tuần sau đến lấy. Xin hỏi thời hạn cấp lại chứng minh thư là bao lâu và phí là bao nhiêu? Hành vi của anh công an như vậy có phù hợp với pháp luật hay không?

Gửi bởi: Nguyễn Văn Đảng

Trả lời có tính chất tham khảo

1. Như bạn trình bày thì CMND của bạn bị mất vì vậy, theo quy định tại Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP ngày 3/2/1999 của Chính phủ quy định về chứng minh nhân dân thì bạn thuộc trường hợp phải làm thủ tục cấp lại CMND.

Cũng theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này thì thủ tục đổi lại CMND như sau:

– Đơn trình bày rõ lý do xin đổi chứng minh hoặc cấp lại có xác nhận của công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.

– Xuất trình hộ khẩu thường trú;

Xuất trình quyết định thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh (nếu có);

– Chụp ảnh;

– In vân tay hai ngón trỏ;

– Khai tờ khai xin cấp Chứng minh nhân dân;

– Nộp lại Chứng minh nhân dân đã hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi nội dung theo quy định tại các điểm c, d, e Điều 5 Nghị định này.

Kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục theo quy định trên đây, cơ quan công an phải làm xong Chứng minh nhân dân cho công dân trong thời gian sớm nhất, tối đa không quá 15 ngày (ở thành phố, thị xã), và 30 ngày (ở địa bàn khác).

Công dân được cấp lần đầu, đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân, phải nộp lệ phí theo quy định.

2. Về lệ phí:

– Cấp mới CMND: 5.000 đ/lần cấp đối với các quận; 3.000 đ/lần cấp đối với các huyện.

– Cấp đổi, cấp lại CMND: 6.000 đ/lần cấp đối với các quận; 4.000 đ/lần cấp đối với các huyện.

Riêng các đối tượng sau không phải nộp lệ phí:

– Bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ.

– Thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh.

– Công dân hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an trở về khi đăng ký hộ khẩu trở lại.

– Công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban dân tộc.

Theo như những thông tin mà bạn trình bày thì hành vi của cán bộ công an đó đã vi phạm các quy định về đăng ký và quản lý CMND, bạn có thể có đơn kiến nghị trực tiếp với cấp trên của anh ta để anh ta chịu mức xử phạt theo quy định của đơn vị hoặc bạn có thể tố cáo anh ta theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.

Các văn bản liên quan:

Nghị định 05/1999/NĐ-CP Về chứng minh nhân dân

Trả lời bởi: Chuyên viên – Vụ Hành chính tư pháp


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191