Nộp đơn ly hôn khi không có xác nhận nơi cư trú của chồng

Nộp đơn ly hôn khi không có xác nhận nơi cư trú của chồng

Vợ chồng em đã đăng ký kết hôn nhưng hiện tại chưa chung sống. Bây giờ em muốn xin ly hôn nhưng bên công an không xác nhận cho em nơi cư trú của chồng. Và chồng em cũng không chịu mang hộ khẩu để xác nhận. Em có thể nộp đơn ly hôn khi giấy xác nhận nơi cư trú không có xác nhận của công an tại địa phương của chồng không?

Gửi bởi: Dương Bảo Trang

Trả lời có tính chất tham khảo

Có thể thấy, khi chồng bạn không đồng ý mang hộ khẩu để xác nhận nơi cư trú làm chậm trễ việc khởi kiện ra tòa là trường hợp chồng bạn không muốn ly hôn với bạn. Tuy nhiên, theo các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình: Luật hôn nhân và gia đình 2014, Bộ luật dân sự 2005 và Văn bản hợp nhất Bộ luật tố tụng dân sự 2013 thì bạn hoàn toàn có quyền đặt vấn đề ly hôn đơn phương bất kể chồng bạn có hợp tác hay không.

Khoản 1 Điểu 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau: “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn”

Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Ly hôn theo yêu cầu của một bên “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”

Điểm a, khoản 1, Điều 35 văn bản hợp nhất Bộ luật tố tụng dân sự 2013 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ như sau:

“Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân …có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động …”

Như vậy, Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc của bạn là Tòa án nơi cư trú, làm việc của chồng bạn.

Hình thức và nội dung đơn khởi kiện theo đúng quy định tại Điều 164 văn bản hợp nhất Bộ luật tố tụng dân sự 2013 như sau:

1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.

2. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;

c) Tên, địa chỉ của người khởi kiện;

d) Tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có;

đ) Tên, địa chỉ của người bị kiện;

e) Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có;

g) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có.

3. Người khởi kiện là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ… Kèm theo đơn khởi kiện phải có các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp…”

Như vậy, sau khi bạn có đơn khởi kiện vụ án ly hôn theo đúng, đầy đủ hình thức và nội dung như trên thìnộp đơn này đến Tòa án nơi cư trú, làm việc của chồng mà bạn biết. Khi đó, thủ tục nhận đơn khởi kiện của bạn sẽ tuân theo quy định tại Điều 167 văn bản hợp nhất bộ luật tố tụng dân sự 2013 như sau:

Tòa án phải nhận đơn khởi kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải Xem Xét và có một trong các quyết định sau đây:

1. Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;

2. Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

3. Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án”

Mặt khác theo hướng dẫn của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao tại khoản 6, điều 9 Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của thẩm phán tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm” của Bộ Luật Tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự thì “Đối với trường hợp trong đơn khởi kiện người khởi kiện có ghi đầy đủ cụ thể và đúng địa chỉ của người bị kiện, của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 164 Bộ luật tố tụng dân sự, hướng dẫn tại Điều 5 của Nghị quyết này và Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị quyết này nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú mà không thông báo địa chỉ mới cho người khởi kiện, cho Toà án, nhằm mục đích giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện, thì được coi là trường hợp người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ. Toà án tiến hành thụ lý giải quyết vụ án theo thủ tục chung.”.

Do vậy, trong trường hợp của bạn thì Tòa án sẽ vẫn thụ lý như bình thường khi bạn điền đầy đủ thông tin và địa chỉ của chồng bạn để khởi kiện vụ án ly hôn. Mọi thủ tục còn lại khi tòa án đã thụ lý đơn khởi kiện rồi thì sẽ do Tòa án niêm yết thông tin công khai theo các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và xác minh cụ thể.

Theo đó, việc chồng bạn không hợp tác để làm giấy xác nhận nơi cư trú không hề ảnh hưởng đến việc thụ lý đơn khởi kiện ly hôn đơn phương theo yêu cầu của bạn.

Các văn bản liên quan:

Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự

Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP Hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm” của Bộ Luật Tố tụng dân sự đã được sửa đổi theo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật Tố tụng dân sự

Luật 52/2014/QH13 Hôn nhân và gia đình

Bộ luật 24/2004/QH11 Tố tụng dân sự

Trả lời bởi: CTV7


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191