Thủ tục đăng ký kết hôn

Thủ tục đăng ký kết hôn

Tôi và bạn trai quen nhau từ năm 2009, nay chúng tôi muốn kết hôn nhưng cha mẹ tôi không đồng ý vì lý do: anh là người đã ly hôn và là người miền Bắc. Trong thời gian quen nhau, anh cũng công khai chuyện anh đã ly hôn (có giấy tờ xác nhận ly hôn năm 2007, giấy xác nhận của xã phường và cũng không có con chung). Nhưng nay tôi muốn đăng ký kết hôn với anh ấy thì tôi cần phải làm những thủ tục gì?

Gửi bởi: trần thị kim ngân

Trả lời có tính chất tham khảo

Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định về điều kiện đăng ký kết hôn như sau:

– Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên;

– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở;

– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định tại Điều 10 của Luật này.

Việc kết hôn bị cấm trong các trường hợp sau đây (Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000):

– Người đang có vợ hoặc có chồng;

– Người mất năng lực hành vi dân sự;

– Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

– Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

– Giữa những người cùng giới tính.

Căn cứ vào 02 điều luật được trích ở trên, đồng thời căn cứ theo lời trình bày của bạn thì hai bạn hoàn toàn có thể tiến hành các thủ tục đăng ký kết hôn.

Căn cứ Điều 18 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch và điểm 2 Mục II Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 02/6/2008 thì hồ sơ hai bạn phải chuẩn bị và trình tự thực hiện đăng ký kết hôn như sau:

Về hồ sơ gồm:

– Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân;

– Xác nhận tình trạng hôn nhân trong Tờ khai (theo mẫu quy định) hoặc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:

+ Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của UBND cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.

+ Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.

+ Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.

Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại chương V của Nghị định sô 158/2005/NĐ-CP (Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận).

Trình tự thực hiện:

– Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật;

– Nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND xã, phường. Khi đến nộp hồ sơ, người đi đăng ký phải xuất trình Hộ khẩu, Giấy chứng minh nhân dân để đối chiếu;

– Nhận kết quả: Khi đến nhận kết quả, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện UBND phường, xã, thị trấn yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì công chức ghi vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn; trao kết quả cho người nhận.

Các văn bản liên quan:

Thông tư 01/2008/TT-BTP Hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch

Nghị định 158/2005/NĐ-CP Về đăng ký và quản lý hộ tịch

Luật 22/2000/QH10 Hôn nhân và gia đình

Trả lời bởi: Chuyên viên pháp lý – Cục trợ giúp pháp lý


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191