Chúng tôi cùng mua nhà trước khi kết hôn thì nhà đó có phải tài sản chung không

Chúng tôi cùng mua nhà trước khi kết hôn thì nhà đó có phải tài sản chung không
Chúng tôi cùng mua nhà trước khi kết hôn thì nhà đó có phải tài sản chung không

Câu hỏi: Chúng tôi cùng mua nhà trước khi kết hôn thì nhà đó có phải tài sản chung không?

Chúng tôi hiện đang sống chung và đã có một con chung, tuy nhiên lại chưa đăng ký kết hôn, khoảng một tháng trước tôi và anh ấy có cùng góp chung tiền để mua 1 căn nhà nhỏ phục vụ sinh hoạt căn nhà đứng tên anh, vậy căn nhà này có được coi là tài sản chung không? Xin giúp đỡ.


Luật sư Tư vấn Chúng tôi cùng mua nhà trước khi kết hôn thì nhà đó có phải tài sản chung không – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đề nghị được tư vấn luật đến Công ty Luật LVN. Để thuận tiện cho việc quý khách có thể theo dõi cũng như xem lại nội dung tư vấn của chúng tôi, bộ phận Tư vấn pháp luật đã biên tập lại nội dung thành các Ấn bản thông tin pháp luật miễn phí và đăng tải trên website: wikiluat.com và luatlvn.com.

Đối với câu hỏi này, dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

  1. Thời điểm sự kiện pháp lý

Ngày 10 tháng 08 năm 2017

  1. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật Dân sự 2015

– Luật Đất đai 2013

– Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng dất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

  1. Luật sư trả lời

Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản. Nếu phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung thì được gọi là sở hữu chung theo phần. Nếu phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu không được xác định đối với tài sản chung thì được gọi là sở hữu chung hợp nhất. Các bên có thể thỏa thuận về phần quyền và nghĩa vụ của mình đối với tài sản chung theo nguyên tắc nhất trí. Trường hợp không có thỏa thuận thì các bên có quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần quyền sở hữu của mình nếu là sở hữu chung theo phần; quyền và nghĩa vụ các bên ngang nhau nếu là sở hữu chung hợp nhất. Tài sản thuộc sở hữu chung là tài sản chung. Kết hôn không phải là căn cứ xác lập sở hữu chung.

Quyền sở hữu, sử dụng đối với bất động sản phải được đăng ký. Căn cứ để xác định quyền sở hữu, sử dụng với bất động sản là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện (khoản 2 điều 98 Luật Đất đai). Như vậy, để xác định căn nhà mà anh/ chị mua là tài sản chung của hai bên thì bắt buộc trên Giấy chứng nhận phải có ghi đầy đủ tên hai anh/ chị, hoặc nếu một trong hai người là người đại diện đứng tên, thì trên Giấy chứng nhận phải ghi nhận điều này, cụ thể theo quy định tại khoản 3 điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT như sau:

Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thỏa thuận bằng văn bản cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện (có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật) thì Giấy chứng nhận được cấp cho người đại diện đó. Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện theo quy định tại Khoản 1 Điều này, dòng tiếp theo ghi “Là người đại diện cho những người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất).”

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để có thể được giải đáp nhanh nhất.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN



TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191