Giáo viên mầm non khi xin thôi việc có những chế độ nào

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Giáo viên mầm non khi xin thôi việc có những chế độ nào?

Em là giáo viên trong một trường mầm non công lập tại Hà Nội đã gần 10 năm nay, do áp lực công việc tại đây quá cao và mức lương không được ưng ý nên em có ý định nghỉ việc để mở lớp mầm non tư thục riêng, trước trong thời gian công tác em tham gia đầy đủ các chế độ của người lao động và các chế độ do nhà trường hướng dẫn, vậy giờ em nghỉ thì em sẽ được hưởng những chế độ nào?


Giáo viên mầm non khi xin thôi việc có những chế độ nào?
Giáo viên mầm non khi xin thôi việc có những chế độ nào?

Luật sư Tư vấn Giáo viên mầm non khi xin thôi việc có những chế độ nào – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 6 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Việc làm năm 2013
  • Bộ luật Lao động năm 2012
  • Luật Viên chức năm 2012

3./Luật sư trả lời

Theo quy định của Luật viên chức 2012, giáo viên mầm non xin thôi việc được nhà trường đồng ý thì áp dụng theo quy định sau:

“Điều 45. Chế độ thôi việc

1. Khi chấm dứt hợp đồng làm việc, viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Bị buộc thôi việc;

b) Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật này;

c) Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật này.”

Trước hết, Khi thôi việc người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc cho thời gian đã làm việc:

Căn cứ luật lao động 2012, bạn được hưởng trợ cấp thôi việc nếu có:

“Điều 48. Trợ cấp thôi việc.

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”

Tuy nhiên, quy định hưởng trợ cấp thôi việc chỉ được áp dụng tại thời điểm trước ngày 1/1/2009. Do vậy, khoảng thời gian trước 1/1/2009 trước khi buộc phải đóng bảo hiểm thất nghiệp, nếu người lao động có thời gian làm việc thì được hưởng như trên tương ứng 1 năm làm việc/1 nửa tháng tiền lương. Sau thời điểm 1/1/2009, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệm theo quy định khi đáp ứng các điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Căn cứ Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau :

“Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.”.

Như vậy, khi thôi việc bên cạnh tiền lương được trả cho những ngày làm việc, người lao động có thể được hưởng trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật. Với người lao động không làm việc theo chế độ đối với viên chức, thì việc hưởng các trợ cấp thep pháp luật lao động cũng tương tự đối với trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp nêu trên.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Bài liên quan:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191