Thời hạn làm đơn đề nghị giám đốc thẩm bản án hình sự được quy định như thế nào trong pháp luật Việt Nam ?

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thời hạn làm đơn đề nghị giám đốc thẩm bản án hình sự được quy định như thế nào trong pháp luật Việt Nam?

Em đang đọc quy định về thủ tục giám đốc thẩm trong vụ án hình sự ạ, tuy nhiên đang băn khoăn về “thời hạn bị cáo, bị hại… có quyền làm đơn đề nghị giám đốc thẩm gửi đến người có quyền kháng nghị bản án có hiệu lực pháp luật để giải quyết theo trình tự giám đốc thẩm”. Tuy nhiên chưa thấy quy định tại điều khoản nào cả, các bác/anh/chị Luật sư có thể cho em xin ý kiến về “thời hạn làm đơn đề nghị giám đốc thẩm bản án hình sự” được không ạ?
Em xin cảm ơn!


Luật sư Tư vấn Luật Tố tụng hình sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 18 tháng 06 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015

3./ Luật sư tư vấn

Thủ tục Giám đốc thẩm là thủ tục xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án. Thời hạn kháng nghị bản bán, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án theo thủ tục giám đốc thẩm được quy định như sau:

Căn cứ Điều 379 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được quy định như sau:

Điều 379. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

1. Việc kháng nghị theo hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được tiến hành trong thời hạn 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.

2. Việc kháng nghị theo hướng có lợi cho người bị kết án có thể được tiến hành bất cứ lúc nào, cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ.

3. Việc kháng nghị về dân sự trong vụ án hình sự đối với đương sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

4. Nếu không có căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm thì người có quyền kháng nghị phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã kiến nghị biết rõ lý do của việc không kháng nghị.

Theo đó, thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hình sự theo quy định phụ thuộc vào việc kháng nghị có lợi hay không có lợi cho người bị kết án. Cho nên:

  • Nếu việc kháng nghị cho vụ án hình sự, theo hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được tiến hành trong thời hạn 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
  • Nếu việc kháng nghị theo hướng có lợi cho người bị kết án có thể được tiến hành bất cứ lúc nào, cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ.

Bên cạnh đó, việc kháng nghị phải đảm bảo có căn cứ để tiến hành kháng nghị như sau:

Căn cứ Điều 371 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, các căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm như sau:

Điều 371. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong các căn cứ:

1. Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;

2. Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án;

3. Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.”

Như vậy, căn cứ trên cơ sở pháp luật nêu trên, thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm tùy thuộc vào việc kháng nghị đó có lợi hay không có lợi cho người bị kết án và tối đa là 1 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật nếu việc kháng nghị là không có lợi cho người bị kết án. Việc kháng nghị trong thời hạn này phải đảm bảo có căn cứ theo quy định pháp luật cho phép được kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm với bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bao gồm một trong các căn cứ sau:

1.Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;

2. Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án;

3. Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.

Với những tư vấn về câu hỏi Thời hạn làm đơn đề nghị giám đốc thẩm bản án hình sự được quy định như thế nào trong pháp luật Việt Nam ?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191