Bất kỳ người nào phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đều bị tạm giam

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Bất kỳ người nào phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đều bị tạm giam?

Em muốn hỏi, em có một vấn đề vẫn còn lăn tăn đó là có phải bất kỳ người nào khi phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì sẽ đều bị áp dụng biện pháp tạm giam khi phát hiện đúng không, không cần biết là người này có lý lịch như thế nào?


Luật sư Tư vấn Luật Tố tụng Hình sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 12 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề áp dụng biện pháp tạm giam

Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015

3./Luật sư tư vấn

Thắc mắc nêu trên liên quan đến vấn đề áp dụng biện pháp tạm giam trong quá trình tố tụng. Tạm giam là biện pháp khẩn cấp tạm thời trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Căn cứu Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định đối với biện pháp tạm giam như sau:

Điều 119. Tạm giam

1. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.

2. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:

a) Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;

b) Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;

c) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;

d) Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;

đ) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

3. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

4. Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:

a) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;

b) Tiếp tục phạm tội;

c) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;

d) Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.

5. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra lệnh, quyết định tạm giam. Lệnh tạm giam của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn.

6. Cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị tạm giam cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam làm việc, học tập biết.”

Theo đó, tạm giam có thể được áp dụng với bị can, bị cáo đang bị khởi tố, truy tố về tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng để đảm bảo việc điều tra, giải quyết vụ án hình sự được tiến hành nhanh chóng, kịp thời và đúng pháp luật. Tuy nhiên, việc áp dụng biện pháp tạm giam phải được thực hiện theo trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự và do người có thẩm quyền theo quy định ra quyết định áp dụng.

Vậy, việc áp dụng biện pháp tạm giam không chỉ phụ thuộc vào tội phạm mà người bị áp dụng biện pháp này thực hiện mà phải tuân thủ theo quy định pháp luật về trình tự và do người có thẩm quyền theo quy định xem xét ra quyết định áp dụng biện pháp này. Cho nên, cần dựa trên quyết định của cơ quan có thẩm quyền và quy định pháp luật để thực hiện đối với các trường hợp bị tạm giam.

Với những tư vấn về câu hỏi Bất kỳ người nào phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đều bị tạm giam, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191