Thời điểm xác định có tranh chấp đất đai, thế nào là đất sử dụng ổn định, lâu dài

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thời điểm xác định có tranh chấp đất đai, thế nào là đất sử dụng ổn định, lâu dài

Chào mọi người xin giúp em 2 câu này ạ. Em xin cảm ơn
1. Thời điểm nào được xem là tranh chấp đất đai: khi có người nộp đơn; khi được UB xác minh tranh chấp hay sau khi có quyết định giải quyết tranh chấp.
2. Đất sử dụng từ bao lâu trở lên thì được xem là lâu dài, ổn định mới được cấp giấy.


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 05 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề tranh chấp đất đai

  • Luật Đất đai 2013
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

3./Luật sư tư vấn

1. Thời điểm được coi là tranh chấp đất đai:

Theo quy định pháp luật đất đai, Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Theo đó, tranh chấp đất đai phát sinh không phụ thuộc vào thời điểm giải quyết trên thực tế mà phát sinh khi quyền, nghĩa vụ của các bên có sự xung đột, các bên mâu thuẫn nhau về lợi ích. Khi phát sinh tranh chấp đất đai, các bên có thể lựa chọn phương thức để giải quyết tranh chấp tại cơ quan hành chính hoặc tại Tòa án tùy thuộc vào nội dung tranh chấp theo quy định pháp luật.

2. Xác định đất sử dụng ổn định, lâu dài:

Căn cứ Khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai 2013 quy định đối với hộ gia đình, cá nhân không có các giấy tờ theo quy định nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 21 Luật Đất đai 2013 quy định về căn cứ xác định đất sử dụng ổn định, lâu dài như sau:

Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định

1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;

g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;

i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.”

Như vậy, pháp luật đất đai không quy định cụ thể sử dụng bao nhiêu năm được coi là sử dụng đất ổn định, lâu dài. Tuy nhiên, để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người sử dụng đất cần sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 07 năm 2004 cho đến hiện tại. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định dựa trên các căn cứ nêu trên theo quy định. Khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp không có các giấy tờ sử dụng đất, người sử dụng đất yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về tình trạng sử dụng đất được sử dụng ổn định lâu dài theo các căn cứ đó và xác định không có tranh chấp ở thời điểm hiện tại để làm căn cứ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật đất đai.

 Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191