Các trường hợp, điều kiện để được xem xét ân xá, đặc xá

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Các trường hợp, điều kiện để được xem xét ân xá, đặc xá?

Tôi muốn được tư vấn thêm về các trường hợp, điều kiện để được áp dụng khi xem xét an xá, đặc xá cho tù nhân, mẹ tôi đã ngồi 3 năm rồi vì tội cướp tài sản, mẹ tôi chấp hành nội quy tốt và cải tạo tốt có xác nhận rồi, tôi muốn làm thủ tục xin ân xá cho mẹ.


Các trường hợp, điều kiện để được xem xét ân xá, đặc xá?
Các trường hợp, điều kiện để được xem xét ân xá, đặc xá?

Luật sư Tư vấn Các trường hợp, điều kiện để được xem xét ân xá, đặc xá – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 9 tháng 12 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Đặc xá 2007
  • Hiến pháp 2013
  • Thông tư 06 – TT Thông tư về sắc lệnh đại xá ngày 20 tháng 10 năm 1945 của chủ tịch chính phủ lâm thời.

3./ Luật sư trả lời

Ân xá là một đặc ân của Nhà nước trong việc miễn, giảm trách nhiệm hình sự hoặc hình phạt với người phạm tội, thể hiện chính sách nhân đạo của Đảng, Nhà nước đối với người phạm tội. Ân xá được thực hiện với hai hình thức là đặc xá và đại xá.

Đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt.

Lưu ý rằng quyết định đặc xá do Chủ tịch nước quyết định và hình thức khoan hồng này của Nhà nước chỉ áp dụng với người bị kết án phạt tù và đang thi hành hình phạt tù.

Đặc xá được thực hiện dựa trên 3 nguyên tắc:

1.Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

2.Bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch.

3.Bảo đảm yêu cầu về đối nội, đối ngoại, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.

Người bị kết án tù sẽ được xem xét để được đề nghị đặc xá nếu đáp ứng các điều kiện được nêu trong Điều 10 LĐX 2007 sau đây:

Điều 10. Điều kiện được đề nghị đặc xá

1.Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành hình phạt tù được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Chấp hành tốt quy chế, nội quy của trại giam, trại tạm giam; tích cực học tập, lao động; trong quá trình chấp hành hình phạt tù được xếp loại cải tạo từ loại khá trở lên; khi được đặc xá không làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

b) Đã chấp hành hình phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần ba thời gian đối với hình phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành hình phạt tù; ít nhất là mười bốn năm đối với hình phạt tù chung thân;

c) Đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm về tham nhũng hoặc một số tội phạm khác được Chủ tịch nước quyết định trong mỗi lần đặc xá thì phải chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, án phí hoặc nghĩa vụ dân sự khác.

2.Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành hình phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này được Chủ tịch nước quyết định thời gian đã chấp hành hình phạt tù ngắn hơn so với thời gian quy định tại điểm b khoản 1 Điều này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đã lập công lớn trong thời gian chấp hành hình phạt tù, có xác nhận của trại giam, trại tạm giam;

b) Là thương binh; bệnh binh; người có thành tích trong chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, xây dựng chủ nghĩa xã hội được tặng thưởng một trong các danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Huân chương, Huy chương kháng chiến, các danh hiệu Dũng sỹ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước; người có thân nhân là liệt sỹ; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; con của Gia đình có công với nước;

c) Là người đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc ốm đau thường xuyên, có kết luận giám định y khoa hoặc xác nhận bằng văn bản của cơ quan y tế có thẩm quyền;

d) Khi phạm tội là người chưa thành niên;

đ) Là người từ 70 tuổi trở lên;

e) Có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn, bản thân là lao động duy nhất trong gia đình, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi gia đình người đó cư trú;

g) Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết định.

3.Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết việc áp dụng điều kiện của người được đề nghị đặc xá theo Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước.”

Người mặc dù đáp ứng đủ điều kiện đặc xá nhưng sẽ không được xem xét đặc xá nếu thuộc các trường hợp quy định tại Điều 11 LĐX 2007 sau đây.

Điều 11. Các trường hợp không đề nghị đặc xá

Người có đủ điều kiện quy định tại Điều 10 của Luật này không được đề nghị đặc xá trong các trường hợp sau đây:

1.Bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với người đó đang có kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;

2,Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác;

3.Trước đó đã được đặc xá;

4.Có từ hai tiền án trở lên;

5.Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết định.

Ngoài ra, trong trường hợp đặc biệt, để đáp ứng yêu cầu về đối nội, đối ngoại của Nhà nước, Chủ tịch nước có thể quyết định đặc xá cho người bị kết án phạt tù có thời hạn tù chung thân đang chấp hành hình phạt tù, người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù mà không phụ thuộ vào các điều kiện nêu trên.

Về vấn đề đại xá thì hiện nay chưa có quy định cụ thể. Tuy nhiên, dựa vào Điều 70 HP 2013 thì Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền ra quyết định đại xá và Chủ tịch nước sẽ là người công bố quyết định này. Trên thực tế, từ năm 1945 đến nay, cả nước ta mới có một lần đại xá duy nhất và ngày 20 tháng 10 năm 1945 theo thông tư 06 – TT.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191