Người có công với cách mạng thì con cháu được giảm án thế nào

Người có công với cách mạng thì con cháu được giảm án thế nào, giảm bao nhiêu năm, quy định cụ thể?

Em phạm tội đánh bạc, giờ công an họ bảo khả năng là đi tù 2 năm, em không muốn thế, giờ em còn vợ con nên muốn được ở ngoài đi làm nuôi gia đình, qua tìm hiểu tư vấn thì em thấy có người bảo nếu có người nhà là người có công với cách mạng thì con cháu sẽ được giảm án, như vậy có đúng không, nhà em có ông em trước kia là người có công với cách mạng thì em được giảm hay miễn án như thế nào ạ, xin được anh chị tư vấn hướng dẫn giúp em.


Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 27 tháng 07 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong trường hợp người phạm tội là con cháu người có công

Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

3./ Luật sư tư vấn

Khi quyết định hình phạt, bên cạnh căn cứ vào hành vi phạm tội, Hội đồng xét xử sẽ căn cứ vào các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự để quyết định hình phạt cho người phạm tội. Việc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự dựa trên các tình tiết sau:

Trước hết, Căn cứ Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội đánh bạc như sau:

Điều 321. Tội đánh bạc

1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

 

 Dựa trên tính chất, mức độ của hành vi, người có hành vi phạm tội sẽ bị truy cứu theo điều khoản tương ứng. Về giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, Tòa án căn cứ theo quy định pháp luật như sau:

Căn cứ Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định:

Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

m) Phạm tội do lạc hậu;

n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

r) Người phạm tội tự thú;

s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.”

 

Như vậy, căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, trường hợp anh là cháu của người có công với cách mạng không phải tình tiết giảm nhẹ mà pháp luật quy định. Tuy nhiên, khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể dựa vào yếu tố nhân thân, chưa từng có tiền án hoặc tiền sự (nếu chưa có) và chấp nhận việc anh là cháu của người có công với cách mạng để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho anh theo quy định pháp luật. Để được giảm nhẹ, anh cần làm đơn và cung cấp cho Tòa các bằng chứng chứng minh nhân thân, chứng minh về người có công để Tòa án xem xét và nếu có thể sẽ chấp nhận như tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm cho anh.

Với những tư vấn về câu hỏi Người có công với cách mạng thì con cháu được giảm án thế nào, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức. 

Tham khảo thêm bài viết:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191