Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Tách thửa đất khi nhà nước đang đo đạc lại sơ đồ
Gia đình tôi đang có nhu cầu tách thửa đất đang sử dụng rộng 160m2 ra thành 3 mảnh, thì hôm trước phía phường tự dưng có người xuống đo đạc, tôi cũng không biết nếu yêu cầu ngay bây giờ thì có nhanh hơn không vì hình như họ đang vẽ lại sơ đồ đất, thủ tục hồ sơ cần những gì, bao lâu và chi phí như thế nào, mong nhận được giúp đỡ tư vấn cụ thể để chúng tôi biết phải làm thế nào, cảm ơn.
Luật sư Tư vấn Luật đất đai – Gọi 1900.0191
Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:
1./ Thời điểm pháp lý
Ngày 24 tháng 08 năm 2018
2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Thủ tục tách thửa
- Luật Đất đai năm 2013
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai- sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP.
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính.
- Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2014)
- Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ.
- Thông tư 250/2016/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3./ Luật sư tư vấn
Theo quy định của pháp luật thì quá trình tách thửa đất là quy trình phân chia quyền sở hữu đất đai từ một người đứng tên, chịu trách nhiệm sang nhiều đối tượng khác nhau. Việc tách thửa chỉ được công nhận khi thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Khi một gia đình muốn tách thửa đất hiện tại đang sử dụng thành 03 mảnh đất thì quy trình thực hiện như sau:
Trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa đất được thực hiện theo quy định tại Điều 75 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP gồm;
Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa, hồ sơ gồm:
-Đơn đề nghị tách thửa theo mẫu.
-Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Ngoài ra còn cần Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản đã được công chứng trong trường hợp phân chia tài sản chung, Sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân/ Hộ chiếu/ Căn cước công dân còn giá trị sử dụng của những người liên quan và Hồ sơ kỹ thuật thửa đất do người sử dụng đất thuê tổ chức/doanh nghiệp hành nghề đo vẽ địa chính thực hiện, các giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng.
Sau khi nhận hồ sơ, văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
“2.Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a)Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
b)Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
c)Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3.Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
a)Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất và chuyển Bản trích đo thửa đất mới tách cho người sử dụng đất để thực hiện ký kết hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng một phần thửa đất mới tách;
b)Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Nghị định này đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”
Theo đó, việc đo đạc địa chính là một trong những công việc bắt buộc của cán bộ ở Văn phòng đất đai khi có người nộp hồ sơ xin tách thửa đất, việc đo đạc này được thực hiện theo thủ tục pháp luật quy định, không được bỏ ngay cả khi cơ quan chức năng vừa mới tiến hành đo đạc.
Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ thì cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp Giấy chứng nhận các thửa đất đã được tách cho chủ sở hữu theo quy định tại Khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Về phí địa chính thì tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương mà có mức thu phù hợp theo quy định tại Thông tư 250/2016/TT-BTC.
Về thuế thu nhập cá nhân, Khoản 1 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định:
“1.Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.”
Theo đó, trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản trong gia đình thuộc trường hợp trên thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Về lệ phí trước bạ, theo quy định tại Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP thì lệ phí trước bạ trong trường hợp này được miễn.
Như vậy, trong trường hợp bạn đưa ra việc xin tách thửa trong thời gian này cũng không thể lược bỏ việc đo đạc địa chính nên không thể tiến hành nhanh hơn vì lý do này, thời gian thông thường để tách thửa và có giấy chứng nhận mới là 50 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ và phải trả chi phí để đo đạc địa chính phù hợp.
Với những tư vấn về câu hỏi Tách thửa đất khi nhà nước đang đo đạc lại sơ đồ, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.