Đưa đất nhờ giữ hộ thì đòi lại được không

Câu hỏi của khách hàng: Đưa đất nhờ giữ hộ thì đòi lại được không

Dạ chào mọi người!
Nhà em có trường hợp này ạ. Mọi người có thể giúp em được không ạ.
Má em có mua miếng đất giấy tờ và số tiền mua đất là của má em hết. Mua xong thì đưa cho chị 2 của em giữ và chị cho chồng chị đứng tên trong sổ đỏ. giờ má em muốn lấy lại thì có lấy lại được không ạ.


Luật sư Tư vấn Bộ luật Dân sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 04/10/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Quyền sở hữu khi lập hợp đồng gửi giữ tài sản

Bộ luật dân sự năm 2015

3./ Luật sư trả lời Đưa đất nhờ giữ hộ thì đòi lại được không

Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công. Trong trường hợp bạn đưa ra thì việc nhờ giữ hộ của mẹ bạn và chị hai bạn là hành vi xác lập hợp đồng gửi giữ tài sản, do đó, mẹ bạn hoàn toàn có quyền lấy lại tài sản bất cứ lúc nào khi thực hiện việc báo trước cho bên giữ.

Căn cứ Điều 556 Bộ luật Dân sự:

Điều 556. Quyền của bên gửi tài sản

1.Yêu cầu lấy lại tài sản bất cứ lúc nào, nếu hợp đồng gửi giữ không xác định thời hạn, nhưng phải báo trước cho bên giữ một thời gian hợp lý.

2.Yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu bên giữ làm mất, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng”

Theo đó, mẹ bạn được quyền yêu cầu chị bạn trả lại tài sản bất cứ lúc nào nếu hợp đồng gửi giữ không xác định thời hạn gửi giữ tài sản, tuy nhiên, mẹ bạn có trách nhiệm báo trước cho chị bạn trong một thời gian hợp lý.

Tuy nhiên, trong trường hợp, chị bạn có sử dụng tài sản trên thì hợp đồng được xác lập phải là hợp đồng mượn tài sản.

Nhưng, trong cả hai trường hợp này thì việc chiếm giữ tài sản đều không phải là căn cứ để chị của bạn hoặc ai đó khác không phải mẹ bạn xác lập quyền sở hữu đối với tài sản trên. Do vậy, về mặt pháp lý, chồng của chị bạn không thể đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) được.

Do đó, trong trường hợp này, các bên cần thỏa thuận với nhau về việc chồng của chị bạn làm thủ tục chuyển nhượng lại mảnh đất cho mẹ bạn để mẹ bạn được xác định là chủ sở hữu tài sản trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trong trường hợp không thỏa thuận được, mẹ bạn cần làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định, và khi có quyết định/ bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc công nhận mẹ bạn là chủ sở hữu của mảnh đất trên, mẹ bạn cần làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đảm bảo quyền sở hữu của mẹ bạn đối với mảnh đất.

Kèm theo đơn khởi kiện về tranh chấp đất đai, mẹ bạn cần phải gửi những hồ sơ, tài liệu chứng minh mình là chủ sở hữu hợp pháp của mảnh đất trên và việc chồng của chị bạn không nhận chuyển nhượng (hoặc tương tự) mảnh đất một cách hợp pháp.

Tuy nhiên, con đường tối ưu nhất là mọi người có thể nói chuyện với nhau để giải quyết vấn đề đó, do khi đem vụ việc ra Tòa án thì việc giải quyết sẽ gây lãng phí rất nhiều thời gian và tiền bạc, công sức.

Tóm lại, trong trường hợp này mẹ bạn có quyền đòi lại mảnh đất trên vì mọi bằng chứng đều chứng minh mảnh đất đó thuộc quyền sở hữu của mẹ bạn. Nếu thực sự không giải quyết được bằng con đường hòa giải thì hoàn toàn có thể đưa những bằng chứng là giấy tờ mua bán đất và văn bản xác nhận của những nhân chứng về quyền sở hữu hợp pháp như người đã chuyển nhượng đất cho mẹ bạn để khởi kiện, yêu cầu Tòa án giải quyết.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191