Hình thức của thông báo hủy bỏ hợp đồng

Câu hỏi của khách hàng: Hình thức của thông báo hủy bỏ hợp đồng

Em là bên cho thuê nhà, bây giờ em muốn thông báo hủy hợp đồng thuê nhà trước thời hạn thì có phải theo mẫu nào không.

Trong hợp đồng cho thuê, em có thỏa thuận là phải báo trước bằng văn bản.


Luật sư Tư vấn Luật Nhà ở – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 07/11/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Thông báo khi hủy bỏ hợp đồng cho thuê nhà ở trước thời hạn

Luật Nhà ở năm 2014

3./ Luật sư trả lời Hình thức của thông báo hủy bỏ hợp đồng

Theo quy định của pháp luật thì giao dịch về nhà ở gồm các hình thức mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ và ủy quyền quản lý nhà ở. Khi một bên muốn chấm dứt giao dịch về nhà ở trước thời hạn thì việc thông báo cho bên còn lại gần như là một nghĩa vụ. Trong trường hợp bạn muốn hủy hợp đồng thuê nhà trước thời hạn, bạn cần thực hiện việc thông báo  bằng văn bản cho bên thuê theo đúng thỏa thuận.

Căn cứ điểm b Khoản 2 Điều 131 Luật Nhà ở thì bạn có thể chấm dứt hợp đồng thuê nhà được thực hiện khi hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng. Theo đó, trong trường hợp, giữa bạn và bên thuê đã có thỏa thuận về việc bạn phải thực hiện việc thông báo cho bên kia khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở thì bạn cần thực hiện việc thông báo bằng văn bản theo đúng thỏa thuận đó.

Căn cứ Điều 132 Luật nhà ở:

Điều 132. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở

1.Trong thời hạn thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng, bên cho thuê không được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2.Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a)Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này;

b)Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;

c)Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;

d)Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;

đ)Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;

e)Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;

g)Thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này. …

4.Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; nếu vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Theo đó, trong trường hợp bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng, bạn cũng phải thực hiện việc thông báo bằng văn bản cho bên kia trước một khoảng thời gian nhất định theo nội dung thỏa thuận giữa hai bên.

Về hình thức thông báo, bạn cần thể hiện dưới dạng văn bản như trong thỏa thuận, tuy nhiên, pháp luật không có một yêu cầu cụ thể nào về “mẫu thông báo” trong trường hợp này.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn chỉ cần thể hiện việc thông báo trên dưới dạng văn bản và gửi cho bên thuê trong thời gian mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng đã ký trước đó.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191