Công ty tạm ngừng hoạt động có được chấm dứt hợp đồng với người lao động không

Câu hỏi của khách hàng: Công ty tạm ngừng hoạt động có được chấm dứt hợp đồng với người lao động không

Các Luật sư giúp em với, công ty em lấy lí do giải thể để chấm dứt hợp đồng lao động với em. Tuy nhiên, theo em được biết thì họ chỉ mới làm thủ tục tạm dừng hoạt động. Vậy việc chấm dứt của họ là sai phải không ạ, em phải làm sao đây. Các Luật sư giúp em với; giờ em không biết phải sống ra sao. Em là lao động chính trong gia đình. Xin cảm ơn các Luật sư, ơn trời biển này em sẽ không bao giờ quên!


Luật sư Tư vấn Bộ luật lao động – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 22/12/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Chấm dứt hợp đồng lao động khi công ty tạm ngừng hoạt động

  • Luật doanh nghiệp năm 2014
  • Bộ luật lao động 2012

3./ Luật sư trả lời Công ty tạm ngừng hoạt động có được chấm dứt hợp đồng với người lao động không

Hợp đồng lao động là thỏa thuận giữa bên sử dụng lao động và người lao động  về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Theo thông tin bạn cung cấp, việc công ty bạn chấm dứt hợp đồng lao động với bạn do công ty tạm ngừng hoạt động là không phù hợp với quy định của pháp luật. Bởi:

Căn cứ Điều 200 Luật doanh nghiệp 2014 quy định như sau:

“Điều 200.Tạm ngừng kinh doanh

1.Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh. Quy định này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.

2.Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

3.Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.”

Theo đó, việc doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động không phải là căn cứ để chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động.

Tuy nhiên, khi người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận được với nhau về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh thì theo quy định tại Khoản 3 Điều 36 Bộ luật lao động 2012, doanh nghiệp có thể chấm dứt hợp đồng lao động. Người lao động sẽ nhận được trợ cấp thôi khi đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc sẽ được tính trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Ngoài ra, căn cứ Khoản 1 Điều 38 Bộ luật lao động thì người sử dụng lao động còn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau:

-Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

-Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Trong trường hợp này, khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

-Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

-Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Nói cách khác, khi có một trong những căn cứ trên, người sử dụng lao động cũng có thể chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trong thời gian doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh.

Bạn có thể thực hiện việc khiếu nại quyết định/hành vi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật của người lao động hoặc khởi kiện tới Tòa án để được giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân nếu hai bên không thỏa thuận được với nhau về việc hòa giải mâu thuẫn trên.

Như vậy, trong trường hợp tạm ngừng kinh doanh, công ty bạn chỉ có thể chấm dứt hợp đồng lao động với bạn trong trường hợp hai bên thỏa thuận. Bạn – với vai trò là người lao động sẽ được chi trả trợ cấp mất việc theo quy định.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191