Câu hỏi của khách hàng: Người đã có vợ đi lừa đảo tiền bạc tình cảm thì phải chịu mức án bao nhiêu
Các anh chị cho em hơi ngu tí ạ. 1 người đàn ông có vợ có 2 con rồi mà lại lừa tình cảm. lừa tiền của em gần 100 triệu. Trong suốt gần 2 năm
Vậy anh chị cho em hỏi theo bộ luật hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản từ 5 triệu đến 100 triệu thì sẽ phải chịu mức án như bao nhiêu ạ.
(lừa đảo chiếm đoạt tài sản có tổ chức có ý đồ từ chước ạ )
Người này trong ngành bộ đội chuyên nghiệp ạ…..Các anh chị tư vấn giúp em với ạ. Em cảm ơn anh chị nhiều
Luật sư Tư vấn Bộ luật hình sự – Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 07/01/2019
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2107.
3./ Luật sư trả lời Người đã có vợ đi lừa đảo tiền bạc tình cảm thì phải chịu mức án bao nhiêu
Theo như thông tin bạn cung cấp, người đàn ông kia đã có vợ, có 2 con sau đó quen bạn, lừa dối bạn về tình cảm và số tiền gần 100.000.000 đồng,việc lừa dối có ý đồ, có tổ chức từ trước. Trường hợp này, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Thứ nhất, bài viết dưới đây chỉ dựa trên việc lừa tài sản của người có hành vi vi phạm, không trên việc lừa tình cảm. Bỏi, hiện nay, về mặt pháp luật hình sự, chưa có quy định về trách nhiệm hình sự của người có hành vi “lừa tình cảm”. Tuy nhiên, bạn có thể coi đây là hành vi mang yếu tố lừa đảo. Ngoài ra, việc người đàn ông đó đã có vợ con mà có hành vi lừa dối bạn về tình cảm thì tùy vào các tình tiết cụ thể, người này có thể phải chịu trách nhiệm pháp luật tương ứng với hành vi vi phạm.
Thứ hai, bạn cần nhận định vấn đề “người đàn ông này có phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không?”. Trong Bộ luật hình sự, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là một tội danh thuộc chương tội phạm xâm phạm sở hữu và được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017:
“Điều 174.Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1.Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a)Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b)Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c)Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d)Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a)Có tổ chức;
b)Có tính chất chuyên nghiệp;
c)Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d)Tái phạm nguy hiểm;
đ)Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e)Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g)Bị bãi bỏ; …”
Theo quy định trên, ta có thể nhận thấy, các dấu hiệu cấu thành tội phạm của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản gồm những dấu hiệu cơ bản sau:
-Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là xâm phạm quyền sở hữu tài sản của người khác.
-Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là chỉ những người từ đủ 16 tuổi trở lên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Ngoài ra, người phạm tội phải là người không bị mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi.
-Mặt khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bao gồm hành vi và hậu quả. Trong đó, hành vi của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác mà ngay tại thời điểm đó người bị hại không biết được có hành vi gian dối.
+Dùng thủ đoạn gian dối là việc đưa ra thông tin giả, không đúng với sự thật để làm cho người bị lừa dối tin đó là thật và chủ động giao tài sản của họ cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể được thực hiện bằng nhiều cách như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động, bằng hình ảnh… hoặc kết hợp nhiều cách thức khác nhau.
+Hậu quả của tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản là làm thiệt hại về tài sản của người khác. Đây là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này. Nếu không xảy ra hậu quả này thì không cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, chẳng hạn như nếu hành vi gian dối bị phát hiện trước khi người bị lừa dối giao tài sản hoặc người bị lừa dối không phát hiện ra hành vi gian dối nhưng không thực hiện việc giao tài sản. Tội phạm hoàn thành từ thời điểm kẻ phạm tội đã chiếm giữ được tài sản sau khi đã dùng thủ đoạn gian dối để làm cho người chủ sở hữu tài sản hoặc người quản lý tài sản bị mắc lừa và giao tài sản cho mình hoặc không nhận tài sản đáng lẽ phải nhận.
+Hành vi và hậu quả phải có mối quan hệ nhân quả với nhau. Hậu quả thiệt hại về tài sản phải được xuất phát từ hành vi lừa dối. Nếu việc thiệt hại về tài sản từ nguyên nhân khác thì sẽ dựa vào những dấu hiệu khách quan để xác định xem có dấu hiệu của tội phạm không và được pháp luật điều chỉnh như thế nào.
-Mặt chủ quan tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bao gồm lỗi và mục đích. Người phạm tội thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản với lỗi cố ý và có mục đích chiếm đoạt tài sản từ trước. Chính bởi mục đích này mà người phạm tội mới thực hiện hành vi gian đôi để lừa đảo chiếm đoạt tài sản. …
Với những thông tin bạn cung cấp, hành vi của người đàn ông đã thỏa mãn cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Khoản 1, điểm c Khoản 2 Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017. Để định mức án của người này Tòa án sẽ dựa vào các kết quả điều tra của chủ thể có thẩm quyền, dựa vào các tài liệu, chứng cứ, lời khai,… chứng minh mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm. Tuy nhiên, thông thường, với những thông tin bạn cung cấp thì người này sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 7 năm theo quy định tại Khoản 2 Điều 174 Bộ luật hình sự.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, với những thông tin bạn cung cấp thì người đàn ông có hành vi dùng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của bạn với tổng giá trị từ 5 triệu đến 100 triệu đồng đã đủ yếu tố cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 và thông thường sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm theo quy định tại Khoản 2 Điều 174 Bộ luật hình sự.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.