Thời hạn nhận được quyết định giải quyết việc ly hôn

Thời hạn nhận được quyết định giải quyết việc ly hôn

Tôi và vợ có làm đơn thuận tình ly hôn, yêu cầu TAND huyện nơi tôi cư trú giải quyết ly hôn, nhưng trong quá trình hòa giải đến khi xử ly hôn, vợ tôi không thể về giải quyết được. Bên tòa án họ yêu cầu tôi nôp 5.000.000 đồng để giải quyết (trong đó 02 triệu cho đồng chí trưởng ban tư pháp xã, 03 triệu cho TAND huyện). Tòa án đã xử án ly hôn của tôi ngày 10/9/2014. Đến nay gần 1 tháng, tôi có hỏi giấy quyết định ly hôn nhưng chưa có. Vậy tôi muốn hỏi TAND nơi tôi đã cư xử đúng không?

Gửi bởi: Nguyễn Thành Luân

Trả lời có tính chất tham khảo

Về số tiền mà Tòa án yêu cầu bạn phải nộp. Theo Điều 6 Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án năm 2009 về nguyên tắc thu, nộp án phí, lệ phí Tòa án và Điều 9 về cơ quan có thẩm quyền thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án.

“Điều6. Nguyên tắc thu, nộp án phí, lệ phí Tòa án

1. Án phí, lệ phí Tòa án được thu bằng đồng ViệtNam.

2. Cơ quan có thẩm quyền thu tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án phải sử dụng chứng từ thu do Bộ Tài chính phát hành.

Điều 9. Cơ quan thu tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án

1. Cơ quan thi hành án dân sự thu án phí quy định tại Điều 3 và các loại lệ phí Tòa án quy định tại các khoản 1, 4 và 5 Điều 4; điểm d khoản 1 Điều 43 của Pháp lệnh này.

2. Tòa án thu lệ phí Tòa án quy định tại các khoản 3, 6 và 8 Điều 4; khoản 4 Điều 42 của Pháp lệnh này.

3. Bộ Tư pháp thu lệ phí Tòa án quy định tại khoản 2 và khoản 7 Điều 4 của Pháp lệnh này.

4. Cơ quan có thẩm quyền thu án phí, lệ phí Tòa án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có thẩm quyền thu tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí Tòa án.”

Khi giải quyết vụ án ly hôn tại Tòa án, đương sự chỉ phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự. Việc thu và nộp tiền sẽ phải sử dụng các chứng từ do Bộ Tài chính phát hành. Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 và 4, Điều 9 Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án năm 2009 Tòa án có thẩm quyền giải quyết không có thẩm quyền thu tạm ứng án phí dân sự, mà thẩm quyền này thuộc về Cơ quan thi hành án dân sự. Như vậy, số tiền 5 triệu đồng mà Tòa án yêu cầu bạn đóng trong đó 2 triệu đồng cho đồng chí trưởng ban tư pháp xã, ba triệu cho Tòa án nhân dân Huyện như trên là trái với quy định của pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án.

Đối với câu hỏi thứ hai, bạn cung cấp thông tin là vợ chồng bạn làm đơn yêu cầu thuận tình ly hôn nhưng Tòa án tiến hành xét xử án ly hôn vào ngày 10/9/2014.

Khi có đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án không thể đưa vụ án ly hôn ra xét xử mà phải tiến hành thủ tục hòa giải theo quy định tại Mục 9 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000

“9. Thuận tình ly hôn (Điều 90)

a. Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu xin ly hôn thì Toà án vẫn phải tiến hành hoà giải. Trong trường hợp Toà án hoà giải không thành thì Toà án lập biên bản về việc tự nguyện ly hôn và hoà giải đoàn tụ không thành. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày lập biên bản nếu vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng không có sự thay đổi ý kiến cũng như Viện Kiểm sát không có phản đối sự thoả thuận đó, thì Toà án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn mà không phải mở phiên toà khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:

– Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn;

– Hai bên đã thoả thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;

– Sự thoả thuận của hai bên về tài sản và con trong từng trường hợp cụ thể này là bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.

Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật ngay, các bên không có quyền kháng cáo, Viện Kiểm sát không có quyền kháng nghị theo trình tự phúc thẩm.

b. Trong trường hợp hoà giải tại Toà án mà thiếu một trong các điều kiện được nêu tại điểm a mục này thì Toà án lập biên bản về việc hoà giải đoàn tụ không thành về những vấn đề hai bên không thoả thuận được hoặc có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con, đồng thời tiến hành mở phiên toà xét xử vụ án ly hôn theo thủ tục chung.

Căn cứ Điều 315 và Điều 241 Bộ luật Tố tụng dân sự 2005:

“Điều 241 Cấp trích lục bản án

1. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên toà, các đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện được Toà án cấp trích lục bản án.

2. Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày tuyên án, Toà án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp”.

“Điều315.Quyết định giải quyết việc dân sự

1. Quyết định giải quyết việc dân sự phải có các nội dung sau đây:

a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;

b) Tên Toà án ra quyết định;

c) Họ, tên của Thẩm phán, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án;

d) Tên, địa chỉ của người yêu cầu giải quyết việc dân sự;

đ) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết;

e) Tên, địa chỉ của người có liên quan;

g) Nhận định của Toà án và những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu;

h) Căn cứ pháp luật để giải quyết việc dân sự;

i) Quyết định của Toà án;

k) Lệ phí phải nộp.

2. Quyết định giải quyết việc dân sự phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án có thẩm quyền, người yêu cầu giải quyết việc dân sự và cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định đó trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.”

Theo các cơ sở pháp lý trên, nếu hai bạn yêu cầu thuận tình ly hôn đã sự thỏa thuận bằng văn bản về tài sản và quyền nuôi con và Tòa án tiến hành hòa giải không thành thì bạn sẽ nhận được Quyết định công nhận thuận tình ly hôn trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án ra quyết định.

Trong trường hợp hai bên đã yêu cầu thuận tình ly hôn nhưng không thỏa thuận được về tài sản và về quyền nuôi con thì tòa án vẫn phải đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung. Sau khi xét xử, bạn sẽ nhận được bản án ly hôn trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên tòa.

Như vậy, trong cả hai trường hợp, đã quá thời hạn bạn nhận được các Quyết định hoặc bản án liên quan đến yêu cầu ly hôn của bạn.

Các văn bản liên quan:

Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP Của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao số 02/2000/NĐ-HĐTP ngày 23 tháng 12 năm 2000 hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000

Pháp lệnh 10/2009/UBTVQH12 Án phí, lệ phí tòa án

Trả lời bởi: CTV2


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191