Fct là thuế gì
FCT là viết tắt của Foreign Contractor Tax, tức là thuế nhà thầu nước ngoài. Đây là một loại thuế áp dụng cho các tổ chức và cá nhân nước ngoài kiếm thu nhập từ việc cung cấp dịch vụ hoặc dịch vụ liên quan đến hàng hóa tại Việt Nam. Thuế nhà thầu bao gồm hai loại thuế chính là thuế giá trị gia tăng (VAT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) hoặc thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Cách tính thuế nhà thầu phụ thuộc vào loại hình hoạt động kinh doanh và loại hình hợp đồng của nhà thầu nước ngoài.
Thuế FCT có ưu điểm và nhược điểm gì
Một số ưu điểm và nhược điểm của thuế nhà thầu nước ngoài có thể kể đến như sau:
Ưu điểm:
- Thuế nhà thầu nước ngoài có tính công bằng cao, vì phù hợp với nguyên tắc người hưởng lợi trả thuế.
- Thuế nhà thầu nước ngoài tạo nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước, đóng góp vào việc bảo vệ sản xuất kinh doanh trong nước và khuyến khích hoạt động xuất khẩu.
- Thuế nhà thầu nước ngoài giúp kiểm soát được các hoạt động kinh doanh của các tổ chức và cá nhân nước ngoài tại Việt Nam, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật.
- Thuế nhà thầu nước ngoài có tính minh bạch cao, vì được tính trên giá trị hợp đồng hoặc doanh thu phát sinh tại Việt Nam, không phải đi sâu xem xét các chi phí của nhà thầu.
Nhược điểm:
- Thuế nhà thầu nước ngoài có tính phức tạp cao, vì phải áp dụng hai loại thuế khác nhau (VAT và TNDN hoặc TNCN) với các phương pháp tính thuế khác nhau.
- Thuế nhà thầu nước ngoài có thể gây khó khăn cho các tổ chức và cá nhân Việt Nam khi mua dịch vụ của các nhà thầu nước ngoài, vì họ phải chịu trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế cho Nhà nước.
- Thuế nhà thầu nước ngoài có thể làm tăng chi phí của các dự án có sử dụng các nhà thầu nước ngoài, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của các dự án đó.
- Thuế nhà thầu nước ngoài có thể làm giảm cạnh tranh của các nhà thầu Việt Nam khi tham gia vào các dự án quốc tế, vì họ phải chịu mức thuế cao hơn so với các nhà thầu nước ngoài.
Cách tính thuế VAT trong thuế nhà thầu nước ngoài
Cách tính thuế VAT trong thuế nhà thầu nước ngoài phụ thuộc vào phương pháp kê khai và tính thuế mà nhà thầu nước ngoài lựa chọn. Có hai phương pháp chính là:
- Phương pháp trực tiếp: Nhà thầu nước ngoài tự kê khai và nộp thuế VAT theo quy định của pháp luật Việt Nam. Trong trường hợp này, cách tính thuế VAT như sau:
- Thuế VAT phải nộp = Doanh thu chịu thuế x Thuế suất VAT.
- Doanh thu chịu thuế = Giá bán chưa bao gồm thuế VAT + Thuế TNDN hoặc TNCN (nếu có) + Các khoản chi phí khác (nếu có).
- Thuế suất VAT được áp dụng theo quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC. Thông thường là 10% hoặc 5% tùy theo loại hàng hóa, dịch vụ.
- Phương pháp gián tiếp: Nhà thầu nước ngoài không kê khai và nộp thuế VAT, mà người mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam sẽ khấu trừ và nộp thuế VAT thay cho nhà thầu nước ngoài. Trong trường hợp này, cách tính thuế VAT như sau:
- Thuế VAT phải nộp = Doanh thu chịu thuế x Tỷ lệ khấu trừ.
- Doanh thu chịu thuế = Giá bán chưa bao gồm thuế VAT + Thuế TNDN hoặc TNCN (nếu có) + Các khoản chi phí khác (nếu có).
- Tỷ lệ khấu trừ được áp dụng theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC. Thông thường là 5% hoặc 3% tùy theo loại hàng hóa, dịch vụ
Cách tính thuế TNDN trong thuế nhà thầu nước ngoài
Cách tính thuế TNDN trong thuế nhà thầu nước ngoài cũng phụ thuộc vào phương pháp kê khai và tính thuế mà nhà thầu nước ngoài lựa chọn. Có hai phương pháp chính là:
- Phương pháp trực tiếp: Nhà thầu nước ngoài tự kê khai và nộp thuế TNDN theo quy định của pháp luật Việt Nam. Trong trường hợp này, cách tính thuế TNDN như sau:
- Thuế TNDN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNDN x Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế.
- Doanh thu tính thuế TNDN = Giá bán chưa bao gồm thuế VAT + Thuế VAT (nếu có) + Các khoản chi phí khác (nếu có).
- Tỷ lệ thuế TNDN được áp dụng theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC. Thông thường là từ 1% đến 10% tùy theo loại hàng hóa, dịch vụ.
- Phương pháp gián tiếp: Nhà thầu nước ngoài không kê khai và nộp thuế TNDN, mà người mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam sẽ khấu trừ và nộp thuế TNDN thay cho nhà thầu nước ngoài. Trong trường hợp này, cách tính thuế TNDN như sau:
- Thuế TNDN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNDN x Tỷ lệ khấu trừ.
- Doanh thu tính thuế TNDN = Giá bán chưa bao gồm thuế VAT + Thuế VAT (nếu có) + Các khoản chi phí khác (nếu có).
- Tỷ lệ khấu trừ được áp dụng theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC. Thông thường là từ 1% đến 10% tùy theo loại hàng hóa, dịch vụ.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.