Bố không có kết hôn hợp pháp với mẹ thì có thuộc hàng thừa kế

Câu hỏi của khách hàng: Bố không có kết hôn hợp pháp với mẹ thì có thuộc hàng thừa kế

Xin tư vấn cho e một vấn đề ạ!
Mẹ chồng em mất để lại sổ đỏ đứng tên bà. Nay chồng em là con một muốn sang tên sổ đỏ phải làm giấy khai nhận di sản thừa kế mà hàng thừa kế thứ nhất là ông bà ngoại đã mất từ lâu không có giấy chứng tử không biết chôn ở đâu phải khai thế nào ạ?
Nhà một tay mẹ em xây dựng và bố chồng em trước giờ không sống chung cũng không đăng ký kết hôn chỉ qua lại nhận con thôi hơn nữa ông đã có vợ hợp pháp ông chỉ đứng tên cha trong giấy khai sinh chồng em thôi ạ vậy cho hỏi bố chồng em có đứng trong hàng thừa kế thứ nhất không ạ?


Luật sư Tư vấn Bộ  luật Dân sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 27/09/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Nhận di sản thừa kế khi mẹ không để lại di chúc

  • Bộ luật dân sự năm 2015
  • Luật hôn nhân gia đình năm 2014

3./ Luật sư trả lời Bố không có kết hôn hợp pháp với mẹ thì có thuộc hàng thừa kế

Khi một người chết đi mà có để lại di sản thì số di sản đó sẽ được chia cho những người thừa kế theo như nội dung di chúc mà chính người chết đã để lại. Tuy nhiên, nếu di chúc của người chết không có giá trị pháp lý hoặc chưa định đoạt hết toàn bộ di sản của họ thì số di sản chưa được định đoạt sẽ được chia theo pháp luật, theo đó, khi mẹ bạn mất thì những di sản chưa được mẹ bạn định đoạt qua di chúc sẽ được xét chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất.

Căn cứ điểm a Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự quy định về người thừa kế theo pháp luật:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

…”

Về mối quan hệ giữa bố chồng và mẹ chồng bạn, do hai người không đăng ký kết hôn cũng không sống chung nên về mặt pháp lý, bố chồng bạn không được xác nhận là một trong số những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo pháp luật.

Theo những thông tin bạn đưa ra thì chồng bạn, ông bà ngoại của chồng bạn là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo pháp luật nên khi mẹ bạn mất thì số di sản bà để lại sẽ được chia đều làm ba phần, ông, bà và chồng bạn mỗi người được thừa kế một phần.

Trong trường hợp ông, bà ngoại của chồng bạn mất thì cần chứng minh sự kiện này để chồng bạn có thể nhận toàn bộ di sản thừa kế. Việc chứng minh ông bà của chồng bạn mất khi không có giấy chứng tử, lại không rõ chôn cất ở đâu thì chồng bạn có thể thực hiện thủ tục đăng ký khai tử quá hạn khi có giấy báo tử hoặc nếu không có giấy báo tử thì chồng bạn có thể sử dụng Giấy xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc ông, bà ngoại của mẹ chồng bạn đã mất trước đó và văn bản cam kết về việc này.

Tóm lại, về vấn đề mà bạn đưa ra thì chồng của bạn cần xin cấp giấy chứng tử quá hạn cho ông bà ngoại, khi đó, nếu không có giấy báo tử thì sẽ cần xin giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền ở địa phương (thường là Ủy ban nhân dân xã hoặc công an xã). Vấn đề còn lại có thể khẳng định bố chồng bạn không thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo pháp luật.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191