Đăng ký quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Đăng ký quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng


Luật sư Tư vấn Luật Bảo vệ và phát triển rừng – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 11 tháng 09 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Đăng ký quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng

  • Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004.
  • Nghị định 23/2006/NĐ-CP về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai

3./ Luật sư tư vấn

Tương tự như việc sử dụng, sở hữu đất đai, khi một chủ thể muốn xác lập quyền này thì cần phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để các cơ quan này thực hiện các thủ tục nhất định. Một người, một tổ chức,… muốn được sử dụng, sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì những chủ thể này cần phải đăng ký quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng. Việc đăng ký quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuấ là rừng trồng được quy định như sau:

Căn cứ Điều 31 Luật bảo vệ và phát triển rừng quy định về “Đăng ký quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng”:

“1.Chủ rừng được đăng ký quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng.

2.Việc đăng ký lần đầu và đăng ký biến động quyền sử dụng rừng phải tiến hành đồng thời với đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

3.Việc đăng ký quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng được thực hiện theo quy định về đăng ký tài sản của pháp luật dân sự.”

Theo quy định tại Điều 31 Nghị định 23/2006/NĐ-CP thì:

-Việc công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thừa nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng bằng hình thức ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong hồ sơ địa chính, hồ sơ quản lý rừng nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của chủ rừng.

-Việc đăng ký quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thực hiện theo pháp luật về đăng ký bất động sản.

-Quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã được ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì việc cấp mới, cấp lại, cấp đổi và thu hồi giấy chứng nhận; cấp giấy chứng nhận cho người trúng đấu giá quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng; cấp giấy chứng nhận cho người được sử dụng rừng theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định của cơ quan thi hành án được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

Căn cứ Điều 33 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng khi chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng mà vốn để trồng rừng có tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng rừng hoặc tiền nộp cho Nhà nước khi được giao rừng có thu tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước được chứng nhận khi có một trong các giấy tờ sau:

-Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đaiĐiều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng rừng sản xuất.

-Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng.

-Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán. Hợp đồng tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật

-Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật

-Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có các giấy tờ trên nhưng đã trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình thì phải được Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai;

-Đối với tổ chức trong nước thực hiện dự án trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;

-Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án trồng rừng sản xuất thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;

-Trường hợp chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ trên, chủ sở hữu phải có văn bản thỏa thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Tóm lại, việc đăng ký quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng chỉ được công nhận là hợp pháp khi được tiến theo đúng các quy định đã nêu trên.

Với những tư vấn về câu hỏi Đăng ký quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191