Là nạn nhân của hành vi lừa đảo và làm sổ đỏ giả thì nên làm gì

Câu hỏi của khách hàng: Là nạn nhân của hành vi lừa đảo và làm sổ đỏ giả thì nên làm gì

Em cần sự giúp đỡ của các luật sư giỏi
Em là nạn nhân của vụ lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Sự việc như sau
Bạn của anh trai em quen 1 người, người đó nói có người nhà làm trên sở tài nguyên môi trường có thể làm sổ đỏ cho em. 2 bên thỏa thuận 1.200.000đ/1m2 và đặt cọc 100.000.000 đồng có ghi giấy biên nhận 2 bên cùng ký bạn của anh trai làm chứng ký vào. Sau 1 tháng sổ xong, mang vào, em nghi sổ giả mang ra phường kiểm tra và được thông báo là sổ giả. Em báo công an vào cuộc. Và về quay video làm bằng chứng lúc giao nhận sổ và nhận nốt tiền 120.000.000 đồng. Tổng 235.000.000đ. Trong lúc giao nhận thì công an vào bắt quả tang luôn, thu toàn bộ tang vật và đưa tất cả lên công an thành phố lấy lời khai. Tối cùng ngày thì em được biết bạn của anh trai em đã được về còn anh kia thì em thấy bảo bị tạm giam không biết có phải không. Em muốn tham khảo mọi người là tiếp theo em phải làm gì


Luật sư Tư vấn Bộ luật Hình sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 28/09/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Xử lý khi là nạn nhân của hành vi chiếm đoạt tài sản

  • Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017
  • Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015

3./ Luật sư trả lời Là nạn nhân của hành vi lừa đảo và làm sổ đỏ giả thì nên làm gì

Chiếm đoạt tài sản là hành vi bằng một cách nào đó lấy đi tài sản từ một người khác một cách không hợp pháp. Trên thực tế, việc chiếm đoạt tài sản thông qua hợp đồng chủ yếu gồm hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Trong trường hợp để chiếm đoạt tài sản, người có hành vi chiếm đoạt tài sản có yếu tố gian dối ngay từ trước khi xác lập thỏa thuận với nạn nhân thì hành vi chiếm đoạt tài sản này sẽ cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản khi số tiền lừa đảo lên tới 235.000.000 đồng.

 Cụ thể, Điều 174 Bộ luật Hình sự quy định:

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1.Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a)Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b)Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c)Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d)Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a)Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Trong trường hợp, yếu tố gian dối xuất hiện sau khi hai bên thỏa thuận thì hành vi của người có hành vi chiếm đoạt tài sản sẽ cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự:

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1.Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 
a)Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b)Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. 

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.

Trong trường hợp của bạn, việc anh ta đã nhận tiền của bạn nhưng lại làm sổ đỏ giả cho bạn để chiếm đoạt số tiền 235.000.000 đã bước đầu thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm. Vì vậy bạn hoàn toàn có quyền kiện anh ta với cơ quan công an và cung cấp những chứng cứ mà bạn có để chứng minh hành vi vi phạm pháp luật của anh ta.

Theo thông tin bạn cung cấp thì sau khi tiếp nhận tin báo của bạn, cơ quan công an đã tới để bắt quả tang và tiến hành xác minh với sự việc. Nếu có dấu hiệu của tội phạm, cơ quan điều tra sẽ tiến hành khởi tố vụ án và tiến hành điều tra nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp cho bạn. Trong trường hợp này, bạn sẽ không phải nộp phí cho cơ quan tiến hành điều tra, truy tố hay xét xử vì đây là trách nhiệm của họ đã được pháp luật quy định tại Điều 18 Bộ luật Tố tụng hình sự:

Điều 18. Trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự.
Khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án, trong phạm vi quyền hạn của mình có trách nhiệm khởi tố vụ án và áp dụng các biện pháp do Bộ luật này quy định để xác định tội phạm và xử lý người phạm tội.

Không được khởi tố vụ án ngoài những căn cứ và trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định”

Sau khi điều tra xong và có kết luận người này có hành vi chiếm đoạt tài sản thì cơ quan có thẩm quyền sẽ trả lại số tiền mà họ đã tịch thu để điều tra cho chủ sở hữu và việc trả lại số tiền mà người phạm tội đã lấy của người phạm tội sẽ được dùng làm tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho chính họ. Nếu người này không trả, bạn có thể yêu cầu người này trả lại số tiền trên theo thủ tục tố tụng dân sự.

Như vậy, hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác (dù với bất kỳ hình thức gì) đều là hành vi vi phạm pháp luật, do đó sau khi xác minh nếu thấy có dấu hiệu của tội phạm thì cơ quan công an sẽ tiến hành khởi tố vụ án và bạn sẽ cần cung cấp chứng cứ để người có hành vi bị xử lý theo pháp luật.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191