Người không có giấy khai sinh có thể làm thủ tục nhập khẩu không

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Người không có giấy khai sinh có thể làm thủ tục nhập khẩu không

Cô tôi bị bắt và bán sang Trung quốc, nay đã tìm đường về được, nhưng giấy tờ không còn gì cả, ông bà tôi vẫn còn sống và rất thương cô tôi muốn nhập hộ khẩu cho cô tôi vào gia đình, vì trước chính quyền làm lại sổ đã xóa tên rồi, nhưng lúc làm họ gây khó dễ do cô không còn giấy khai sinh, cũng không có chứng minh nhân dân, lúc bị bắt mới có 11 tuổi, vậy nay tôi phải làm gì để có thể giúp cô tôi khôi phục quyền công dân?


Luật sư Tư vấn Luật Hộ tịch – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 24 tháng 08 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Thủ tục nhập hộ khẩu

  • Luật cư trú năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2013)
  • Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật cư trú và nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 quy định chi tiết một số Điều và biện pháp thi hành luật cư trú.
  • Luật hộ tịch năm 2014.
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch.

3./ Luật sư tư vấn

Theo quy định của Luật Hộ tịch thì Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh. Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định và các nội dung như họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi sinh, quê quán, cũng như các thông tin về cha mẹ trên giấy khai sinh được dùng làm cơ sở, căn cứ cho thông tin ghi trên các giấy tờ khác. Khi mất giấy khai sinh mà không có các giấy tờ tùy thân khác thì việc nhập khẩu chỉ được tiến hành sau khi xin cấp lại giấy khai sinh.

Theo thông tin bạn cung cấp và căn cứ theo quy định của pháp luật, cô bạn bị bắt bán sang Trung Quốc từ 11 tuổi, thì trước đó cô bạn đã có giấy khai sinh và được lưu trữ vào hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh trước đó rồi nên giờ cô của bạn có thể tới nơi đó để xin cấp bản sao từ sổ gốc theo quy định tại Điều 17 Nghị định 23/2015/NĐ-CP tại Ủy ban nhân dân xã nơi đã đăng ký khai sinh lần đầu, để được cấp bản sao này người xin cấp bản sao từ sổ gốc cần xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra. Trong trường hợp không có các giấy tờ trên thì phải làm giấy cam đoan.

Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền không còn lưu trữ Giấy khai sinh của người này thì cần thực hiện đăng ký lại khai sinh, hồ sơ cần chuẩn bị  trong trường hợp này được quy định tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP:

-Tờ khai theo mẫu quy định trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh

-Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác mà người đó có, trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó. Các giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh trong trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có các giấy tờ tùy thân khác như chứng minh nhân dân, sổ hộ tịch được quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư 15/2015/TT-BTP là:

+Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;
+Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo, quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;
+Giấy tờ khác có thông tin về họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân;
+Giấy tờ chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.
Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có).

Tiếp đó, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ do người yêu cầu xuất trình hoặc nộp.

Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;

Sau khi làm được giấy khai sinh thì cô bạn có thể làm các giấy tờ tùy thân khác như chứng minh nhân dân, hộ chiếu,… cũng có thể làm thủ tục nhập hộ khẩu. Căn cứ theo Khoản 1 Điều 6 Thông tư 35/2014/TT-BCA về hồ sơ đăng ký thường trú quy định bao gồm:

“a)Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

b)Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);

c)Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú);

d)Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú (sau đây viết gọn là Nghị định số 31/2014/NĐ-CP). Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ tại thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương.

Trường hợp có quan hệ gia đình là ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột chuyển đến ở với nhau; người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng, người khuyết tật mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với người giám hộ thì không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Ủy ban nhân dân cấp xã) về mối quan hệ nêu trên.”

Theo đó, cô bạn muốn làm thủ tục nhập khẩu thì cần chuẩn bị hồ sơ:

+Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu

+Tờ trình của chủ hộ xác nhận cho cô bạn nhập hộ khẩu

+Bản sao giấy khai sinh (có chứng thực)

Như vậy, đối với trường hợp không còn giấy tờ tùy thân nào mà muốn nhập khẩu thì cần phải xin cấp bản sao từ sổ gốc giấy khai sinh hoặc làm lại giấy khai sinh, trong trường hợp trước đó cô bạn đã được tòa án tuyên bố mất tích thì phải yêu cầu tòa hủy bỏ quyết định đó.

Với những tư vấn về câu hỏi Người không có giấy khai sinh có thể làm thủ tục nhập khẩu không, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191