Câu hỏi của khách hàng: Chồng vay nợ, vợ không biết không ký thì có liên quan không
Em chào các anh chị ạ. Mong các tư vấn giúp em. Chồng em mua trả góp chiếc iphone cách đây 8 tháng trị giá 8 triệu qua fecredit. Đã trả đc 3 triệu. Đến nay chồng em chưa có tiền trả nốt số còn lại. Em không hề biết đến khoản vay này đến khi fe gọi. Không ký giấy tờ hoặc gọi điện xác nhận gì cả. Em ở với bố mẹ đẻ. Giờ bên fe họ gọi thông báo nợ và liên tục gọi điện khủng bố doạ nạt là có người theo dõi gia đình và bố mẹ và em ra đường phải cẩn thận. Rồi dọa ném cứt với mắm tôm vào nhà… Anh chị tư vấn giúp em là trường hợp như vậy họ có vi phạm luật gì không ạ. Và có cách gì để họ không làm phiền em và gia đình. Em cảm ơn
Luật sư Tư vấn Bộ luật Dân sự – Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 16/10/2018
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Nghĩa vụ trả nợ của vợ khi chồng là người vay
- Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017
- Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng chat và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình
3./ Luật sư trả lời Chồng vay nợ, vợ không biết không ký thì có liên quan không
Theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình thì vợ và chồng có nghĩa vụ chung về tài sản nếu nghĩa vụ đó phát sinh từ giao dịch do vợ, chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình,… Tuy nhiên, trong trường hợp người chồng mua một chiếc điện thoại sử dụng cho mục đích cá nhân, và xác lập trên danh nghĩa cá nhân thì nghĩa vụ thanh toán thuộc về người chồng, người vợ không có trách nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ này.
Trong trường hợp của bạn, bạn không có nghĩa vụ trả số tiền mà người chồng còn thiếu khi mua chiếc điện thoại.
Hơn nữa, ngay cả khi bạn có nghĩa vụ trả số tiền trên thì bên kia cũng không được phép thực hiện các hành vi gọi điện làm phiền, đe dọa bạn và gia đình. Người có những hành vi vi phạm pháp luật sẽ bị xử lý tùy theo mức độ nghiêm trọng, nguy hiểm của hành vi.
Với hành vi đe dọa của bên fecredit. Tính chất của hành vi này còn phụ thuộc vào nhận định của bên bị đe dọa và việc đe dọa này nhằm mục đích gì. Căn cứ Điều 133 Bộ luật hình sự:
“Điều 133. Tội đe dọa giết người
1.Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a)Đối với 02 người trở lên; ..”
Nếu hành vi đe dọa “bố mẹ bạn và bạn ra đường phải cẩn thận” làm bố/mẹ (của bạn), bạn tin rằng bên đe dọa sẽ thực hiện hành vi nào đó gây nguy hiểm cho tính mạng của chính mình và người thân thì bên đe dọa sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 7 năm. Tuy nhiên, bạn cần chú ý, sự “tin rằng bên đe dọa sẽ thực hiện thành vi” phải được nhận định về phía các chủ thể nhà nước có thẩm quyền, không phải thông qua lời nói của bạn và bố, mẹ của bạn.
Trong trường hợp bên đe dọa có hành vi thực hiện việc đe dọa ném các chất bẩn vào nhà bạn. Người có hành vi còn bị xử phạt theo các quy định sau:
Căn cứ Điều 178 Bộ luật hình sự:
“Điều 178. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
1.Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a)Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
b)Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c)Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d)Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; …”
Người có hành vi sẽ bị xử lý theo quy định trên nếu hành vi và thiệt hại mà người này gây ra đáp ứng các dấu hiệu cấu thành tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản được quy định tại Điều 178 Bộ luật hình sự.
Trong trường hợp hành vi của người này chưa đủ để xử lý hình sự theo quy định trên, người này sẽ bị xử lý hành chính theo quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:
“Điều 5.Vi phạm quy định về trật tự công cộng
… 2.Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
… d)Ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào phương tiện giao thông, vào người, đồ vật, tài sản của người khác; …”
Khi những người này đã thực hiện một trong các hành vi trển, gia đình bạn có quyền tố cáo hành vi vi phạm tới cơ quan công an yêu cầu giải quyết để bảo vệ quyền, lợi ích của bạn và gia đình.
Trong trường hợp, hành vi của những người này có gây thiệt hại thực tế cho bnj hoặc gia đình thì bên bị thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp để đòi bồi thường theo quy định.
Như vậy, trong trường hợp bạn đưa ra, tùy thuộc vào mức độ tin tưởng của bạn và gia đình với lời đe dọa, mức độ nguy hiểm, nghiêm trọng của hành vi của bên đe dọa mà người có hành vi sẽ bị xử lý theo các quy định trên. Mức xử lý là phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng với hành vi ném chất bẩn vào tài sản của bạn, của gia đình bạn; là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm (tùy giá trị của tài sản). Với hành vi đe dọa giết người là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.