Câu hỏi của khách hàng: Đất chưa có sổ hồng có chia được khi ly hôn
Xin chào anh chị, tôi có một mảnh đất hiện đang ở cùng với chồng, mảnh đất này là mua lại từ một người phụ nữ, người này nhận được đất từ bố mẹ là đất khai hoang chưa có sổ, chính quyền ở đây họ có nắm được thông tin lịch sử đất và cũng thừa nhận quyền sử dụng tuy nhiên chưa cấp cho chúng tôi giấy chứng nhận, việc mua bán cho tặng đều được Ủy ban nhân dân chứng nhận, mảnh đất được mua trong thời kỳ hôn nhân nên theo tôi hiểu đó là tài sản chung, giờ chúng tôi muốn ly hôn thì mảnh đất này có thể chia được không, mà sau khi chia thì tôi có thể làm giấy được không, do tôi muốn bán đi chứ cũng không muốn ở đây nữa, luật sư tư vấn cho tôi,cảm ơn.
Luật sư Tư vấn Luật hôn nhân và gia đình – Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 02/11/2018
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Chia tài sản chung khi ly hôn
- Luật đất đai năm 2013
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
3./ Luật sư trả lời Đất chưa có sổ hồng có chia được khi ly hôn
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đang sở hữu hợp pháp mảnh đất trên, có hợp đồng mua bán được Ủy ban nhân dân chứng nhận. Ủy ban nhân dân cũng thừa nhận quyền sử dụng đất của hai bạn. Khi ly hôn, mảnh đất trên được xác định là tài sản chung của hai bên vợ chồng và hoàn toàn được chia theo quy định.
Căn cứ Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình:
“Điều 33.Tài sản chung của vợ chồng
1.Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. …”
Theo đó, quyền sử dụng mảnh đất trên là tài sản chung của hai vợ chồng bạn. Hai bên có quyền thỏa thuận về việc chia mảnh đất này như thế nào sau khi ly hôn (việc thỏa thuận phải phù hợp với quy định của pháp luật). Nếu không thỏa thuận được, hai bạn có quyền yêu cầu Tòa án chia tài sản này. Trong trường hợp khởi kiện nhờ Tòa án chia tài sản chung, bạn phải nộp kèm theo các giấy tờ, tài liệu chứng minh hai bạn là chủ sở hữu của mảnh đất này, như hợp đồng mua bán của hai bạn với chủ cũ của mảnh đất, giấy xác nhận quyền sử dụng của Ủy ban về việc công nhận quyền sử dụng đất của hai bạn,…
Thông thường, tài sản chung sẽ được chia đôi cho hai bên vợ chồng sau khi ly hôn. Nói cách khác, bạn sẽ có quyền sử dụng với một nửa mảnh đất trên. Tuy nhiên, căn cứ Điều 168 Luật đất đai:
“Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất
1.Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền. …”
Để bán được phần đất trên, bạn cần phải có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật. Bạn có thể xin chủ thể có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận trước hoặc sau khi chia mảnh đất này nếu đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
Căn cứ Điều 99 Luật đất đai quy định về trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
“1.Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a)Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này; …
g)Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;”
Như vậy, trong trường hợp này, bạn và chồng có thể thỏa thuận về việc chia tài sản là mảnh đất này khi ly hôn hoặc yêu cầu Tòa án chia nếu hai bên không thỏa thuận được. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật hiện tại thì bạn phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng mảnh đất này thì bạn mới có thể bán phần đất của bạn. Bản án/quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc chia mảnh đất trên cũng là một loại giấy tờ để bạn xin chủ thể có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.