Con rể có được hưởng tài sản của bố mẹ vợ không

Câu hỏi của khách hàng: Con rể có được hưởng tài sản của bố mẹ vợ không

Vợ chồng em cưới nhau được 5 năm thì má em mất, còn lại ba em. Nhà em có 4 chị em. Vợ chồng em sống tại nhà của ba má em. Do không hợp nhau nên đầu năm 2018 vợ chồng em làm đơn ly hôn. Vậy khi ly hôn chồng em có được hưởng tài sản của ba má em không? Em xin cảm ơn.


Luật sư Tư vấn hôn nhân và gia đình – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 12/12/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề chia tài sản khi ly hôn

  • Luật hôn nhân và gia đình 2014
  • Bộ luật dân sự 2015

3./ Luật sư trả lời Con rể có được hưởng tài sản của bố mẹ vợ không

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Trong trường hợp cả hai bên không thỏa thuận được việc chia tài sản thì có thể nhờ Tòa án giải quyết. Tài sản chung vợ chồng được giải quyết trong vụ án ly hôn có tranh chấp tài sản hoặc khởi kiện một vụ án khác để giải quyết sau khi ly hôn.

Căn cứ theo Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về tài sản chung của vợ chồng được quy định như sau:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

…”

Theo đó, tài sản chung của vợ chồng bạn bao gồm tài sản do vợ, chồng bạn tạo ra, thu nhập riêng và thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng bạn được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Căn cứ Khoản 1 Điều 43, Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng:

“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;”

Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 về Người thừa kế theo pháp luật:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;”

Trong trường hợp mẹ bạn mất có để lại di chúc: cho vợ chồng bạn thừa hưởng di sản của mình thì phần di sản đó là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn người chồng có quyền yêu cầu Tòa chia tài sản chung đó.

Trường hợp mẹ bạn mất có di chúc: cho bạn hưởng thừa kế hoặc mẹ bạn mất không để lại di chúc và chia thừa kế theo pháp luật thì phần di sản bạn được thừa kế là tài sản riêng của bạn. Người chồng không được quyền hưởng di sản trong trường hợp trên. Dựa trên quy định pháp luật, mẹ bạn mất thì ba bạn, 04 chị em bạn là người có quyền hưởng thừa kế của mẹ bạn

Như vậy, chồng bạn chỉ được hưởng tài sản của má bạn khi ba má bạn mất có để lại di chúc: cho chồng bạn hưởng di sản thừa kế. Việc chồng bạn ở nhà bố mẹ bạn không là căn cứ để được hưởng thừa kế

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191