Bố mẹ cho con cái thì tiền thuế đất tính thế nào

Câu hỏi của khách hàng: Bố mẹ cho con cái thì tiền thuế đất tính thế nào

dạ mấy anh chị cho em hỏi, cách tính tiền thuế đất khi làm sổ đỏ với ạ. Quận Gò Vấp, TP.HCM, Phường 5. Theo diện bố mẹ cho con cái ạ. Em cám ơn !

Luật sư Tư vấn Luật đất đai – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 09/01/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Các khoản tiền phải nộp khi nhận quyền sử dụng đất

  • Luật đất đai năm 2013
  • Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2012 và 2014)
  • Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ
  • Thông tư 250/2016/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
  • Nghị quyết 124/2016/NQ-HĐND về ban hành các loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh

3./ Luật sư trả lời Bố mẹ cho con cái thì tiền thuế đất tính thế nào

Trong trường hợp bố và mẹ tặng cho quyền sử dụng mảnh đất thuộc quyền sử dụng của mình cho con, thông thường, việc chuyển nhượng sẽ được miễn những loại thuế, lệ phí có mức thu lớn như thuế thu nhập cá nhân hay lệ phí trước bạ. Tuy nhiên, với câu hỏi của bạn, tôi cần bạn đưa ra các thông tin chi tiết và chính xác hơn để có thể có câu trả lời sát nhất với tình huống của bạn.

Bởi, với những thông tin bạn cung cấp thì đây là trường hợp đất được bố mẹ chuyển nhượng quyền sử dụng cho con cái và sau đó được đi làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ). Tức là khi bố mẹ của bạn chuyển nhượng quyền sử dụng mảnh đất trên cho bạn, bố mẹ bạn không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng mảnh đất trên. Đến khi bạn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì bạn mới tiến hành việc xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mảnh đất trên (xin cấp Giấy chứng nhận lần đầu). Tuy nhiên, nếu đúng như vậy, việc chuyển nhượng này là không thể xảy ra. Vì nếu bố mẹ của bạn vẫn còn sống, tức là bạn nhận quyền sử dụng đất không trên diện thừa kế di sản thì việc tặng cho này phải được thể hiện dưới dạng văn bản, được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai:

Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

… 3.Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a)Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này; …”

Mà theo quy định tại Điều 168 Luật đất đai thì người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Nên, thông thường, để được xác lập quyền sử dụng với mảnh đất trên, mảnh đất này trước đó phải đã phải thuộc quyền sử dụng của bố mẹ bạn. Nói cách khác, hiện tại, bạn cần làm thủ tục đăng ký biến động đất đai về thông tin người sử dụng đất (chuyển từ bố mẹ bạn sang bạn). Lúc này, bạn không phải đóng tiền sử dụng đất nếu việc đăng ký biến động  này không liên quan đến việc thay đổi diện tích đất đã ghi trên Giấy chứng nhận của bố mẹ bạn (cụ thể là tăng lên) do có sự dịch chuyển ranh giới đất trong quá trình sử dụng.

Tuy nhiên, bạn vẫn có trách nhiệm nộp một số tiền nhất định do có sự dịch chuyển tài sản từ bố mẹ của bạn sang bạn. Cụ thể là thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, lệ phí địa chính (phí đo đạc,..), lệ phí thực hiện việc đăng ký biến động (lệ phí hành chính).

Thế nhưng, trong trường hợp của bạn, do việc tặng cho quyền sử dụng đất là được thực hiện giữa bố mẹ và con nên:

-Căn cứ Khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập từ quà tặng  là bất động sản giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ là thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân.

-Căn cứ Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP thì  nhà, đất là quà tặng giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ sẽ được miễn lệ phí trước bạ.

Về lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo quy định tại Điều 3 Thông tư  250/2016/TT-BTC thì lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (là khoản thu mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) là khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Tại Thành phố Hồ Chí Minh, mức lệ phí này được quy định tại Nghị quyết 124/2016/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân, và với đất ở quận của cá nhân, hộ gia đình thì mức thu khi chứng nhận đăng ký thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận rơi vào khoảng 15.000 đồng đến 50.000 đồng trên một lần thay đổi, tùy thuộc vào đối tượng đăng ký thay đổi.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn cần xác định rõ lại xem việc xin cấp Giấy chứng nhận của bạn là lần đầu hay đăng ký biến động đất đai. Trong trường hợp đăng ký biến động, các loại thuế, phí mà bạn phải nộp khi tiến hành thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm lệ phí địa chính (như đo đạc,…) và lệ phí đăng ký thay đổi (tức là lệ phí khi yêu cầu thủ tục hành chính). Bạn có thể căn cứ vào khu vực, diện tích đất và thời điểm xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để xác định mức phí phù hợp.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191