Cho vay tiền rồi trốn không trả thì xử lý thế nào

Câu hỏi của khách hàng: Cho vay tiền rồi trốn không trả thì xử lý thế nào?

Em có chị bạn quen 10 năm. Nghĩ chị kẹt như lời than thở, em có cho vay 200 triệu và hốt hụi số tiền lên đến 1tỉ. Sau khi chị hốt bạc xong cắt liên lạc và trong nhà không ra mặt. Chị có viết giấy nợ.

Ai biết vụ việc trên phải xử sự như thế nào không chỉ em với ạ…


Luật sư Tư vấn Bộ luật hình sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 04/01/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Bộ Luật hình sự

  • Bộ luật dân sự năm 2015
  • Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017

3./ Luật sư trả lời Cho vay tiền rồi trốn không trả thì xử lý thế nào

Theo như thông tin bạn đã cung cấp thì bạn có cho chị người quen vay số tiền là 200.000.000 đồng và có giấy nợ. Do đó, hai bên đã thiết lập với nhau hợp đồng vay tài sản, đó là sự thỏa thuận giữa các bên,  bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Tuy nhiên, trong trường hợp này, ngay từ đầu người này đã có ý thức không trả lại số tiền vay (chiếm đoạt tài sản). Bằng thủ đoạt gian dối: lừa gia đình đang gặp khó khăn đang cần tiền gấp để bạn thương cảm cho vay nhưng thực tế họ không những lừa tiền của bạn mà còn người khác, cụ thể: hành vi giật hụi. Số tiền chiếm đoạt là 200 triệu đồng, với lỗi cố ý. Do đó, hành vi trên của người đó đã đủ yếu tố cấu thành tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”:

Căn cứ Điều 174 Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung 2017 về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định như sau:

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm

…”

Theo đó, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình bạn nên làm đơn tố cáo với cơ quan công an phường, xã nơi người đó cư trú để được giải quyết. Cơ quan tiếp nhận điều tra sẽ lấy lời khai, xác minh, điều tra vụ việc trên. Nếu xét thấy đủ yếu tố cấu thành tội phạm sẽ tiến hành truy cứu trách nhiệm hình sự.

Hoặc bạn có thể lựa chọn khởi kiện tới Tòa án về tranh chấp hợp đồng dân sự yêu cầu bên kia phải trả lại tiền gốc, lãi theo đúng thỏa thuận.

Giấy tờ gửi kèm với đơn khởi kiện cần những giấy tờ như sau:

– Đơn xin xác nhận nơi cư trú của người đó có xác nhận của cảnh sát khu vực nơi người đó cư trú ở địa phương

– Bản sao chứng minh nhân dân người bị tố cáo, tố giác (nếu có)

– Bản sao chứng minh nhân dân của bạn

– Giấy tờ chứng minh việc vay nợ.

Sau khi nhận được hồ sơ khởi kiện hợp lệ, xét thấy thuộc Thẩm quyền của Tòa án, Tòa án sẽ tiến hành thụ lý và giải quyết vụ việc cho bạn. Về tranh chấp dân sự thì buộc bạn phải chứng minh được bạn và người đó có giao kết hợp đồng, và bên kia có hành vi vi phạm thỏa thuận.

Như vậy, bạn nên trình báo với cơ quan công an để được giải quyết tránh việc họ bỏ trốn đi nơi khác, tẩu tán tài sản.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191