Vay nợ không có khả năng chi trả thì có phải đi tù không

Câu hỏi của khách hàng: Vay nợ không có khả năng chi trả thì có phải đi tù không

Vay nợ người khác mà không có khả năng chi trả có đi tù không mọi người? Và đi bao nhiêu năm?


Luật sư Tư vấn Bộ luật hình sự  – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 15/01/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Trách nhiệm hình sự khi không trả nợ đúng hạn

  • Bộ luật dân sự năm 2015
  • Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017
  • Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

3./ Luật sư trả lời Vay nợ không có khả năng chi trả thì có phải đi tù không

Theo quy định của pháp luật hình sự thì tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật Hình sự phải bị xử lý hình sự.

Dựa theo thông tin bạn cung cấp thì bạn là bên vay trong một hợp đồng vay tài sản. Hợp đồng vay tài sản được hiểu sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Căn cứ Khoản 1 Điều 466 Bộ luật dân sự thì bên vay tài sản sẽ có nghĩa vụ trả đủ tiền (nếu tài sản vay là tiền), hoặc trả vật cùng loại đúng chất lượng, số lượng (nếu tài sản vay là vật), trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác cho bên cho vay.

Trường hợp bên cho vay không thực hiện nghĩa vụ, có hai trường hợp xảy ra:

-Trường hợp 1. Bên vay có những hành vi như bỏ trốn, lừa dối, cố tình không trả khi có điều kiện,… để chiếm đoạt tài sản đã nhận được thông qua hợp đồng vay với bên cho vay. Trường hợp này, sự việc xuất hiện những dấu hiệu cấu thành tội phạm, thông thường là tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự. Nên, bên vay có quyền tố cáo người có hành vi vi phạm ra công an để được giải quyết theo quy định của pháp luật. Thông thường, với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, mức hình phạt còn phải căn cứ cụ thể về hành vi của bạn cũng như tài sản mà bạn chưa trả là bao nhiêu. Như khi giá trị tài sản bạn chưa trả rơi vào khoảng từ 4.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng thì người có hành vi bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm theo quy định tại Khoản 1 Điều 175 Bộ luật hình sự.

-Trường hợp 2. Bên vay không có những hành vi trên. Tức là, bên vay không có những hành vi có dấu hiệu của tội phạm. Trong trường hợp này, việc vi phạm nghĩa vụ được giải quyết như sau:

+Theo thỏa thuận của hai bên. Trong trường hợp này, bên vay và bên cho vay có thể tự thỏa thuận với nhau hoặc thông qua một chủ thể thứ ba tiến hành thỏa thuận với nhau để giải quyết tranh chấp qua con đường hòa giải.

+Khởi kiện ra Tòa án để được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Trong trường hợp này, bên khởi kiện, có thể là bên vay hoặc bên cho vay. Chủ thể khởi kiện cần nộp đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu của mình là hợp pháp, có căn cứ pháp luật trước Tòa án có thẩm quyền. Thông thường, Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trên sẽ là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn (người bị khởi kiện) cư trú, làm việc theo quy định tại Khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39 và Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự.

Theo đó, khi bạn không thể thực hiện được việc trả nợ do không có khả năng chi trả theo thỏa thuận và không có những hành vi bỏ trốn, không thừa nhận việc vay,… để chiếm đoạt tài sản. Hai bên sẽ giải quyết tranh chấp phát sinh theo thủ tục dân sự, tố tụng dân sự. Không theo pháp luật hình sự (tức là hành vi của bạn không bị coi là tội phạm và không phải chịu hình phạt tù,… theo quy định của pháp luật hình sự).

Như vậy, trong trường hợp của bạn, nếu chỉ xét trên việc bạn không trả nợ đúng hạn theo thỏa thuận trước đó của các bên thì bạn sẽ không phải gánh chịu các trách nhiệm hình sự như phạt tù. Nhưng nếu bạn có những hành vi như bỏ trốn,… thì bạn có thể sẽ phải chịu các trách nhiệm hình sự tương ứng với hành vi mà bạn đã thực hiện.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191