Câu hỏi của khách hàng: Có clip nhận tội có thể tố cáo được không
Các anh chị ơi có thể cho e hỏi, e k bắt được tận tay người ăn cắp đồng hồ của em. Nhưng e chắc chắn và e có bắt thóp được người đó. Thì người đó đã nhận lấy đồng hồ của em. Em có quay lại clip ng đó nhận. Bây giờ nếu e mang ra phường tố cáo có được không ạ?
Xin anh chị tư vấn cho em với ạ!
Luật sư Tư vấn – Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 14/10/2019
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh
Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
3./ Luật sư trả lời
Thứ nhất: Giá trị tài sản bị trộm là căn cứ để bạn trình báo, tố giác.
Theo quy định tại BLHS 2015 thì:
“Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015: Tội trộm cắp tài sản
- Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ hai triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai đến bẩy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 đến dưới 200 triệu đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Trộm cắp tài sản trị giá từ hai đến dưới 50 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
g) Tái phạm nguy hiểm.
…
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền 5-50 triệu đồng.”
Căn cứ theo quy định tại Nghị định số: 176/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình như sau:
Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản;
…
Căn cứ vào những quy định nêu trên, nếu chiếc đồng hồ của bạn có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên, bạn có thể làm đơn trình báo, tố giác tội phạm, lúc này, trách nhiệm điều tra, tìm kiếm chứng cứ thuộc về phía cơ quan điều tra, bạn có thể cung cấp chứng cứ mình có được – clip nhận tôi của người đã nhận trộm đồ của bạn, như một cách giúp đỡ phía CQĐT nhanh chóng làm rõ và giải quyết vụ việc.
Nếu chiếc đồng hồ của bạn có giá trị từ 1 – 2 triệu đồng, thì đối tượng lấy trộm đồ của bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Lúc này, việc bạn gửi kèm chứng cứ bạn thu thập được khi tố cáo là cần thiết, để qua đó, Công an phường sẽ tiến hành xác minh những vấn đề liên quan đến tố cáo của bạn có đúng sự thật hay không, nếu xác minh thấy là chính xác thì Trưởng Công an phường sẽ ký quyết định xử phạt hành chính đối với người đã lấy đồ của bạn.
Nếu tài sản bị trộm của bạn có giá trị dưới một triệu đồng thì chỉ có thể giải quyết bằng thỏa thuận dân sự, các chế tài pháp luật không giải quyết, và bạn không thể tố cáo, tố giác tội phạm.
Thứ hai: để đoạn clip bạn quay có thể trở thành nguồn chứng cứ thì việc bạn quay clip đó phải tuân theo quy đin hj của pháp luật (không có sự cưỡng ép, lừa dối, ép buộc).
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.