Khoảng 10 tháng trước em có đăng thanh lý mỹ phẩm và hứa sẽ chuyển giao các thành viên đang nhập hàng của em cho ai mua hết chỗ mỹ phẩm của em (giá lẻ niêm yết khoảng 20-30 triệu và giá em thanh lý là 12triệu 500.000 đồng). Em đã tìm được H có nhu cầu muốn mua vì H chủ yếu muốn lấy các thành viên nhập hàng, còn hàng hóa H đã tìm được người khác mua lại số hàng hóa rồi. H muốn nhận mua hàng thanh lý của em nhưng không có đủ tiền để mua. Còn em thì muốn nghỉ bán nên quyết định sẽ bán chịu cho H và khi H nhận được hàng của em thì phải mau chóng bán để trả tiền cho em và em bảo gửi bưu điện em chỉ thu H 100.000 đồng tiền phí gửi hàng thôi. Còn tiền hàng thì H phải trả em sau. (Giờ trong biên lai gửi hàng của bưu điện em chỉ ghi thu hộ 100.000 đồng là vì vậy) còn thực tế tiền hàng lúc trao đổi và trốt với nhau là 12 triệu 500 nghìn đồng. Nhưng sau khi nhận hàng nhiều lần em bảo H chuyển khoản tiền trả em mà H lấy rất nhiều lý do để xoay quanh trốn tránh (ví dụ em đợi bà kia đến lấy hàng bà ý trả tiền em mới trả được, bà ý đau chân chưa đến mua hàng được…. rồi lại lý do bị trộm vào phòng lấy trộm mất thùng hàng đó rồi…. nên em mẹ và bồ của H hứa sẽ phụ H kiếm tiền để trả em, rồi lại lý do em đau đầu ốm phải đi khám bệnh… mỗi lần em hỏi là ti tỉ các lý do. Có những lúc còn không thèm đọc tin nhắn không trả lời tin nhắn, em phải comment trên bài đăng trong facebook thì mới chịu đọc tin nhắn để trả lời và dùng các lý do để trì hoãn trả tiền. Và rồi một thời gian sau chặn nick facebook em luôn. Điện thoại gọi thì thuê bao.
Xem thêm
Lừa đảo khi mua hàng mỹ phẩm qua mạng xã hội
Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:
1./ Thời điểm pháp lý
Ngày 25 tháng 08 năm 2018
2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
3./ Luật sư tư vấn
Trong một hợp đồng mua bán tài sản, bên bán là bên có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua còn bên mua phải trả tiền cho bên bán, giá và phương thức thanh toán do các bên thỏa thuận. Theo đó, bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền đã thỏa thuận. Trước hết, việc có xác lập và bên bán đã thực hiện nghĩa vụ của mình một cách đầy đủ và đúng thỏa thuận phải được đảm bảo là có thể chứng minh được, việc bên mua trốn tránh trách nhiệm trả tiền phải có dấu hiệu để chứng minh. Trong trường hợp của bạn, việc này có thể được chứng minh bằng các hành vi mà bên mua đã thực hiện để không phải thực hiện nghĩa vụ. Khi đó, bên bán có thể tố giác hành vi của bên mua theo quy định của pháp luật với tội “lừa đảo chiếm đoạt tài sản”.
Theo thông tin bạn cung cấp, H đã đồng ý mua hết số mỹ phẩm của bạn với giá thanh lý là 12.500.000 đồng, bạn cũng đã chuyển hàng cho H và H đã nhận hàng như vậy giữa bạn với H đã giao kết hợp đồng bằng miệng. Việc H nhận hàng và mãi không thanh toán lấy các lý do khác nhau để không thanh toán cho bạn là H đã vi phạm giao kết. H đã có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản (là hành vi người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác), cụ thể:
Căn cứ Khoản 1 Điều 174 Bộ luật hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định như sau:
“1.Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a)Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b)Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c)Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d)Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ. …”
Đây là khung hình phạt cơ bản đối với “tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản”, các Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 174 Bộ luật Hình sự quy định các khung tăng nặng trách nhiệm hình sự.
Về hành vi: H đã cố ý lừa bạn là đã tìm được người mua đơn hàng để nhằm mục đích được nhập hàng của bạn và số mỹ phẩm đó, sau đó không thực hiện nghĩa vụ trả tiền của mình. Kết quả bạn đã giao hàng cho H mà không nhận được số tiền theo thỏa thuận.
Về giá trị tài sản: đơn hàng có giá 12.500.000 đồng.
Theo đó, H đã đủ yếu tố để câu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tuy nhiên bạn cần phải xác định độ tuổi của H để nhận định H có phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi trên hay không.
Theo Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự, công dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan khác.
Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác. Cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân phải báo tin ngay về tội phạm cho Cơ quan điều tra bằng văn bản.
Do vậy, bạn có thể tố giác H đến cơ quan cảnh sát điều tra Công an quận, huyện, nơi H cư trú. Bạn có thể xác định địa chỉ của H theo thông tin bạn đã chuyển hàng cho H hoặc bạn có thể làm đơn tố giác gửi Công an quận, huyện nơi bạn cư trú. Trong đơn tố giác, bạn cần trình bày rõ nội dung sự việc và gửi kèm các bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo là có cơ sở (nội dung tin nhắn trên điện thoại, qua facebook, số điện thoại, địa chỉ facebook,… về thông tin giao dịch giữa bạn và H, biên lai giao nhận hàng của bưu điện).
Như vậy, bạn có thể tố giác hành vi của H tới các cơ quan có thẩm quyền (như công an, tòa án cấp huyện nơi H cư trú,…) để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành điều tra, truy tố, xét xử.
Với những tư vấn về câu hỏi Lừa đảo khi mua hàng mỹ phẩm qua mạng xã hội, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.