Hộ gia đình, cá nhân có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có nguồn gốc sử dụng là công nhận QSDĐ như giao đất không thu tiền sử dụng đất thì có được thế chấp để vay vốn tại các tổ chức tín dụng hay không? Vì theo quy định của Luật Đất đai trường hợp này của tổ chức thì không được thế chấp nhưng của hộ gia đình, cá nhân thì Luật không nêu rõ. Xin chân thành cảm ơn!
Gửi bởi: Hoàng Thị Tường Vi
Trả lời có tính chất tham khảo
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Theo quy định của Luật Đất đai, người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, tổ chức được sử dụng đất thông qua hình thức:
– Giao đất không thu tiền sử dụng đất;
– Giao đất có thu tiền sử dụng đất;
– Thuê đất.
Đối với mỗi hình thức sử dụng đất thì quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất là khác nhau và được quy định cụ thể trong Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn.
Trường hợp tổ chức sử dụng đất thông qua hình thức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì đúng như bạn nói, tổ chức này không được quyền thế chấp quyền sử dụng đất đó tại tổ chức tín dụng. Điều 109 Luật Đất đai nêu cụ thể như sau: Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để xây dựng các công trình không bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước được quyền bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất. Người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục giao đất không thu tiền sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc là công nhận quyền sử dụng đất như được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì có quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 113 Luật Đất đai (quy định quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê). Cụ thể như sau:
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
– Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật đất đai;
– Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;
– Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp chuyển nhượng có điều kiện theo quy định của Chính phủ;
– Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;
– Cá nhân có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật. Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật Đất đai thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật Đất đai thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;
– Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 110 của Luật Đất đai; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật Đất đai;
– Thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế hoặc cá nhân để vay vốn sản xuất, kinh doanh;
– Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh.
Như vậy, Điều 113 Luật Đất đai như nêu trên đã quy định rõ: hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải đất thuê (trong đó bao gồm cả trường hợp sử dụng đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất và giao không thu tiền sử dụng đất) được quyền thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế hoặc cá nhân để vay vốn sản xuất, kinh doanh.
Các văn bản liên quan:
Luật 13/2003/QH11 Đất đai
Trả lời bởi: CTV3
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.