Bố mẹ tôi được ông bà ngoại cho một mảnh đất từ năm 1993, có giấy tờ phân chia và được xác nhận của UBND thị trấn. Lúc đó diện tích được đo bằng ước tính khoảng 68m2. Thời điểm đó mảnh đất này vẫn chỉ là khu vườn trồng rau. Cho đến nay, gia đình tôi đã quản lý, sử dụng ổn định trong 20 năm. Năm 1999 khi nhà nước đo đạc kiểm kê lại biến động thì bố tôi đã đăng ký kê khai với nhà nước, thì diện tích lúc này đã lên đến 173m2 vì trong quá trình quản lý sử dụng gia đình tôi đã tôn tạo mở rộng diện tích mảnh vườn, và đã xây dựng nhà ở. Nay bà vợ hai của ông ngoại tôi (bà lấy ông tôi sau khi có mảnh vườn này) và các dì kiện đòi lại mảnh vườn này. Tôi muốn hỏi liệu mảnh vườn này có phải trả lại không?
Gửi bởi: Lê Đình Thanh
Trả lời có tính chất tham khảo
Năm 1993, bố mẹ anh đã được ông bà cho một mảnh đất 68m2, có hợp đồng tặng cho do UBND thị trấn xác nhận. Như vậy quyền sử dụng đối với diện tích đất trên đã được chuyển nhượng cho bố mẹ anh một cách hợp pháp. Do đó việc vợ hai của ông ngoại cũng như các dì của anh khởi kiện đòi lại diện tích đất trên là không có căn cứ.
Trong quá trình quản lý và sử dụng đất, gia đình anh có mở rộng diện tích đất. Năm 1999, khi cơ quan nhà nước tiến hành đo đạc, kiểm kê đất đai, bố anh đã đứng tên kê khai.
Khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 quy định:
“Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.”
Đối với diện tích 68m2 đất, theo điểm c khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003, bố mẹ anh sử dụng đất ổn định, có giấy tờ về tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp do đó bố mẹ anh có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu được UBND cấp xã xác nhận đất không có tranh chấp.
Đối với phần đất do gia đình cải tạo, mở rộng, bố mẹ anh có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dung đất nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
– Người sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận đất không có tranh chấp, có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất;
– Người sử dụng đất đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất;
– Người sử dụng đất đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15/ 10/1993 đến trước ngày 01/7/2003, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất.
Các văn bản liên quan:
Luật 13/2003/QH11 Đất đai
Trả lời bởi: CTV1
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.