Cử người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi người để lại di sản là quyền sử dụng đất đã chết

Cử người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi người để lại di sản là quyền sử dụng đất đã chết

Bố tôi kết hôn với mẹ tôi, có hai người con. Sau đó, bố tôi sống với người khác (không có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn) và có thêm hai người con nữa. Nay bố tôi qua đời, không để lại di chúc. Bố tôi có mảnh đất chưa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nay UBND xã hướng dẫn làm thủ tục cấp giấy chứng nhận thì gia đình tôi, ai là người được đứng tên trong giấy chứng nhận đó.

Gửi bởi: phạm tiến dũng

Trả lời có tính chất tham khảo

Theo hướng dẫn về việc thể hiện thông tin người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trên trang 1 của Giấy chứng nhận tại khoản 3 Điều 4 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ tài nguyên và môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì: Trường hợp nhiều người được thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà khi cấp Giấy chứng nhận chưa phân chia thừa kế cho từng người thì cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện đối với toàn bộ diện tích đất, tài sản gắn liền với đất để thừa kế. Việc cử người đại diện ghi tên vào Giấy chứng nhận phải bằng văn bản thỏa thuận của những người được thừa kế đã xác định (có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật). Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này, dòng tiếp theo ghi “Là người đại diện của những người được thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất”.

Đối chiếu với trường hợp của gia đình bạn: Mảnh đất mà bố bạn để lại chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên hiện nay, khi bố bạn đã chết thì những người thừa kế của bố bạn sẽ phải làm thủ tục theo quy định của pháp luật để xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất đó, trước hết là lập văn bản thỏa thuận cử người đại diện ghi tên vào Giấy chứng nhận. Văn bản thỏa thuận phải được công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền. Người được cử chỉ có quyền đại diện ghi tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chứ không đương nhiên trở thành chủ sử dụng đất của mảnh đất đó. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đại diện thì các đồng thừa kế tiến hành thủ tục khai nhận, phân chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.

Về việc cử người đại diện ghi tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Theo quy định trên thì những người thừa kế của bố bạn sẽ có quyền cử người đại diện đứng tên. Vì bố bạn không để lại di chúc nên những người thừa kế được xác định theo Điều 676 Bộ luật Dân sự và được quy định theo thứ tự sau đây:

– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Như vậy, những người thừa kế của bố bạn được xác định gồm những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất: bốn người con của bố bạn (hai người con của bố bạn và mẹ bạn; hai người con của bố bạn và người sống chung), mẹ bạn, các đồng thừa kế khác (nếu có). Những người này sẽ lập văn bản thỏa thuận có công chứng, chứng thực để cử người đại diện ghi tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sau đó sẽ có quyền thỏa thuận phân chia di sản do bố bạn để lại.

Các văn bản liên quan:

Thông tư 17/2009/TT-BTNMT Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Luật 13/2003/QH11 Đất đai

Trả lời bởi: CTV3


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191