Tôi đã kết hôn và sau đó lại có con với một người phụ nữ khác. Khi tôi muốn đứng tên là cha của cháu bé kia để làm giấy khai sinh thì vợ tôi khiếu kiện lên cơ quan chính quyền nơi mà tôi dự định đăng ký khai sinh. Xin hỏi việc này có ảnh hưởng đến việc không thể đứng tên nhận là cha của cháu bé để làm giấy khai sinh hay không? Mong nhận được tư vấn!
Gửi bởi: tran ngoc tuan
Trả lời có tính chất tham khảo
Đối với trường hợp của bạn, do bạn đã kết hôn nhưng lại có con với người phụ nữ khác, vì vậy cháu bé sinh ra thì sẽ đăng ký khai sinh theo diện khai sinh cho con ngoài giá thú.
Tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch có quy định: Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì Ủy ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh. Tuy nhiên theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Nghị định 158/2005/NĐ-CP thì trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng sự thật và không có tranh chấp, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nhận cha, mẹ, con. Do những quy định này của pháp luật chưa rõ ràng để hiểu thống nhất thế nào là “không có tranh chấp”, vì vậy mà mỗi địa phương sẽ có những cách hiểu và giải quyết vụ việc khác nhau. Vì vậy, khi bạn muốn đứng tên là cha của cháu bé để làm giấy khai sinh nhưng vợ bạn lại khiếu kiện lên cơ quan chính quyền nơi mà bạn dự định đăng ký khai sinh, thì cháu bé sẽ vẫn được đăng ký khai sinh theo thủ tục đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú. Sau khi UBND cấp xã đã giải quyết việc đăng ký khai sinh cho cháu bé rồi thì bạn có thể làm thủ tục nhận cha cho con tại Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền, để trên cơ sở đó bổ sung thông tin của bạn vào phần thông tin về người cha trong Giấy khai sinh của cháu.
Các văn bản liên quan:
Nghị định 158/2005/NĐ-CP Về đăng ký và quản lý hộ tịch
Trả lời bởi: Chuyên viên – Vụ Hành chính tư pháp
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.