Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn

Tôi thường trú lại Quận Tân Phú TPHCM, vợ tôi thường trú tại Đắk Lắk. Sau khi kết hôn, vợ chồng tôi sống tại Quận Tân Phú TPHCM. Để làm thủ tục đăng ký kết hôn, vợ tôi có nhờ người nhà ra UBND xã làm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhưng bên UBND xã lại nói tôi phải xác nhận tình trạng hôn nhân ở TPHCM rồi mới về Đắk Lắk đăng ký kết hôn. Vậy tôi phải làm thế nào cho đúng?

Gửi bởi: Trần Tấn Hiếu

Trả lời có tính chất tham khảo

Theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch (đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình, chứng thực) thì thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện như sau:

– Về thẩm quyền đăng ký kết hôn: Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn.

– Về hồ sơ: Hai bên nam, nữ nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân; nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

– Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày.

– Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.

Trường hợp của bạn, do các thông tin mà bạn cung cấp không rõ nên tôi xin nêu ra hai trường hợp để bạn tham khảo:

Trường hợp 1: Nếu như hai bạn đăng ký kết hôn tại Đắk lắk thì bạn cần phải xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của mình tại Ủy ban nhân dân phường, nơi bạn đang cư trú tại Thành phố Hồ Chí Minh để gửi Ủy ban nhân dân xã, nơi vợ bạn đăng ký hộ khẩu tại Đắk Lắk để tiến hành đăng ký kết hôn.

Trường hợp 2: Nếu hai bạn đăng ký kết hôn tại Thành phố Hồ Chí Minh thì vợ bạn cần phải xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của mình tại Ủy ban nhân dân xã, nơi vợ bạn đăng ký hộ khẩu thường trú để gửi Ủy ban nhân dân phường, nơi bạn đăng ký hộ khẩu tại Thành phố Hồ Chí Minh để tiến hành đăng ký kết hôn.

Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 67 Nghị định số 158 (đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 06). Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không quá 03 ngày.

Các văn bản liên quan:

Nghị định 158/2005/NĐ-CP Về đăng ký và quản lý hộ tịch

Trả lời bởi: Nguyễn Thị Phương Liên – Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191