Xử lý hành vi đối với người nước ngoài

Xử lý hành vi đối với người nước ngoài


Anh Nguyễn Văn T, quốc tịch Mỹ (vẫn còn quốc tịch Việt Nam), ngày 25/9/2009, uống rượu say, gây rối trật tự, dùng tay bóp cổ mẹ vợ. Công an xã phát hiện, lấy lời khai những người biết việc, riêng đối tượng bỏ trốn, sau đó xuất cảnh sang Mỹ (Công an xã có lập biên bản về việc T không có mặt ở địa phương) Ngày 10/9/2010, T về địa phương. Công an phải xử lý như thế nào cho đúng pháp luật?

Gửi bởi: Lưu Chí Thông

Trả lời có tính chất tham khảo

Liên quan đến tội gây rối trật tự công cộng, Điều 245, Bộ luật Hình sự năm 1999, quy định như sau:

1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có dùng vũ khí hoặc có hành vi phá phách;

b) Có tổ chức;

c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;

d) Xúi giục người khác gây rối;

đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;

e) Tái phạm nguy hiểm.

Với nội dung trình bày của bạn, chúng tôi rất khó có thể xác định mức độ nghiêm trọng của hành vi gây rối mất trật tự công cộng của anh T cũng như hành vi “bóp cổ mẹ vợ” của anh T đã cấu thành tội hình sự hay không.

Hiện nay, pháp luật chỉ quy định công an xã lập biên bản, bắt giữ người phạm tội ngay sau khi người đó thực hiện phạm tội bị phát hiện, bị đuổi bắt hoặc người đã bị truy nã.

Trong thời gian T bỏ trốn sang Mỹ, chúng tôi không rõ T có bị buộc tội về hành vi ngày 25/09/2009 hay không bởi toà án có thẩm quyền. Trường hợp vụ việc không có chuyển biến sau khi lập biên bản ngày 25/09/2010 thì khi T quay trở lại địa phương, công an xã sẽ chỉ có trách nhiệm trong việc quản lý về cư trú/tạm trú của người nước ngoài tại địa phương theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, nếu hành vi của T có dấu hiệu phạm tội hình sự, người bị hại có thể yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với T.

Theo quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ là:

a) Năm năm đối với các tội phạm ít nghiêm trọng;

b) Mười năm đối với các tội phạm nghiêm trọng;

c) Mười lăm năm đối với các tội phạm rất nghiêm trọng;

d) Hai mươi năm đối với các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Nếu hết thời hạn nêu trên thì T không bị truy cứu trách nhiệm hình sự và tuỳ từng trường hợp mà T cũng có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI VIỆT

Địa chỉ: Số 335 Kim Mã – Ba Đình – Hà Nội

Điện thoại: 04.3747 8888 – Email: info@luatdaiviet.vn

Các văn bản liên quan:

Bộ luật 15/1999/QH10 Hình sự

Trả lời bởi: z


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191