Tôi muốn ly hôn với vợ tôi nhưng hiện vợ chồng tôi có 01 căn hộ. Tôi có thể chứng minh được căn hộ đó mặc dù hình thành trong thời kỳ hôn nhân nhưng được mua hoàn toàn bằng tiền của tôi, giấy tờ mua bán hiện tại cũng mang tên tôi (giấy viết tay, chưa làm sổ đỏ). Vợ tôi không chứng minh được công lao đóng góp trong việc tạo dựng tài sảnnhưng vẫn yêu cầu được chia 50%. Tôi yêu cầu vợ tôi nhận đền bù di chuyển và chuyển đi nơi khác. Trong trường hợp này, Tòa án sẽ phân chia như thế nào?
Gửi bởi: Phan văn Phong
Trả lời có tính chất tham khảo
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 có quy định về tài sản riêng của vợ, chồng trong các điều khoản sau:
– Khoản 1 Điều 32: “Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân”.
– Khoản 2 Điều 32: “Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung”.
– Khoản 1 Điều 33: “Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này”.
Căn cứ vào các quy định trên, dù căn hộ đó hình thành trong thời kỳ hôn nhân nhưng nếu được mua bằng tiền của bạn (phải chứng minh được) và không có thỏa thuận nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng. Nếu không chứng minh được căn hộ trên là tài sản riêng của bạn thì đương nhiên nó được coi là tài sản chung và vợ bạn hoàn toàn không có nghĩa vụ phải chứng minh Điều này.
Còn việc bạn hỏi, trong trường hợp này Tòa án sẽ phân chia như thế nào? Xin trả lời bạn là tòa án sẽ căn cứ vào các quy định của pháp luật và dựa trên các căn cứ mà bạn đưa ra để xác định căn hộ trên là tài sản chung hay riêng. Nếu không đủ căn cứ chứng minh là tài sản chung thì sẽ chia theo quy định của pháp luật (hai vợ chồng bạn không thỏa thuận được). Còn nếu bạn chứng minh được đó là tài sản riêng của mình thì bạn sẽ có các quyền được quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình trừ trường hợp các quy định tại khoản 5 Điều này.
Các văn bản liên quan:
Luật 22/2000/QH10 Hôn nhân và gia đình
Trả lời bởi: Chuyên viên pháp lý – Cục trợ giúp pháp lý
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.