Đang thử việc mà nghỉ thì phải bồi thường những gì

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Đang thử việc mà nghỉ thì phải bồi thường những gì?

Anh chị cho e hỏi chút, em kí hợp đồng với công ty,có hợp đồng thử việc,đào tạo nghề,lao động. Họ viết là thời gian đào tạo nghề 9 tháng -1 năm, sau thời gian đó người lao động phải làm việc cho công ty 6 năm, nếu phá hợp đồng phạt 50 triệu. Em làm được 2 tháng vẫn trong thời gian thử việc chưa được chế độ gì ngoài lương cứng mà nghỉ thì có phải bồi thường không ạ?


Luật sư Tư vấn Luật Lao động – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 25 tháng 05 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề bồi thường chi phí đào tạo trong thời gian thử việc

Bộ luật lao động 2012

3./ Luật sư tư vấn

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi có căn cứ theo pháp luật quy định. Trường hợp được đào tạo và phát sinh chi phí đào tạo, khi chấm dứt hợp đồng lao động người lao động có trách nhiệm như sau:

Căn cứ Điều 37 Bộ luật lao động 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Theo đó, Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi có các căn cứ và thực hiện thủ tục báo trước theo quy định pháp luật. Trường hợp đơn phương chấm dứt không có các căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên hoặc không thực hiện việc báo trước thì người lao động đã có hành vi đơn phướng chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, người lao động có các nghĩa vụ như sau:

Căn cứ Điều 43 Bộ luật lao động 2012, Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động.

Ngoài ra, trường hợp có thỏa thuận liên quan đến bồi thường phát sinh từ hợp đồng, người lao động phải thực hiện nghĩa vụ phát sinh theo nội dung thỏa thuận.

Như vậy, Trường hợp này, anh/chị có thỏa thuận nội dung liên quan đến bồi thường chi phí đào tạo nếu không thực hiện đúng cam kết làm việc tại công ty theo nội dung hợp đồng đã ký. Tuy nhiên, ở đây, anh/chị đang trong thời gian thử việc và chưa kết thúc thời gian đào tạo theo nội dung hợp đồng, do đó, việc anh/chị đơn phương chấm dứt hợp đồng tại thời điểm này thì anh/chị không có trách nhiệm chịu phạt theo nội dung hợp đồng nêu trên.

Với những tư vấn về câu hỏi Đang thử việc mà nghỉ thì phải bồi thường những gì, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Bài liên quan:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191