Vì tức giận, B bắn súng vào nhà A, không ai bị thương, không tìm được súng thì có buộc tội B được không?

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Vì tức giận, B bắn súng vào nhà A, không ai bị thương, không tìm được súng thì có buộc tội B được không?

Mình có một vấn đề về hình sự mong được nghe ý kiến của. Tình huống như sau:
A và B chơi game tại quán nét. Sau đó hai bên có xảy ra xô sát. A dùng vỏ chai bia đập vào đầu B ( sau đó B phải lên bệnh viện khâu 4 mũi). Sau đó B muốn trả thù A, B mang theo người đến quán nét tìm A để đánh nhưng A không có ở đấy. Tức giận, sẵn tiện trên tay có khẩu súng tự chế (không rõ lấy ở đâu) bắn vào nhà A. Không có ai bị thương. Công an tìm được hai đầu đạn nhưng không tìm được khẩu súng.
B bị tạm giữ. Người nhà B muốn giải quyết nhanh chóng vụ việc. Công an đưa ra: tìm được khẩu súng rồi, hoàn thành hồ sơ vụ án, đưa tiền sau đó sẽ đưa vụ việc vào êm đẹp.Vậy em muốn hỏi mọi người còn cách nào tốt hơn không?

– Nếu không tìm được khẩu súng thì có đủ bằng chứng để buộc tội dc B không?

– Nếu vụ án không có tiến triển gì thì thời hạn tạm giữ cửa B là 3 ngày ạ?

– Khi khởi tố B thì có cần vật chứng là khẩu súng không?

Tóm lại mọi người đưa giúp em lời khuyên để giúp B với ạ.


Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 13 tháng 06 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề xử lý hình sự hành vi dùng súng bắn vào nhà người khác

  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017
  • Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

3./ Luật sư tư vấn

Khi có hành vi phạm tội xảy ra, cơ quan có thẩm quyền sẽ xác minh, điều tra làm rõ hành vi, nếu có đủ các căn cứ cho hành, một người có hành vi phạm tội, cơ quan có thẩm quyền sẽ thực hiện việc khởi tố vụ án để truy cứu trách nhiệm hình với người thực hiện hành vi. Với trường hợp nêu trên, hành vi của B sẽ bị xử lý như sau:

  • Về tội phạm thực hiện:

Dựa trên tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà B thực hiện, B đã có hành vi nhằm tước đoạt đi tính mạng của người khác khi dùng súng xả vào nhà A mà biết rõ hành vi của mình sẽ gây nguy hiểm cho tính mạng người khác. Trường hợp này, B có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người theo quy định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

Hành vi phạm tội của B được xác định trên cơ sở các hành vi đã thực hiện và các bằng chứng khách quan trong trường hợp này là khẩu súng tự chế và những viên đạn đã bắn ra, những vết bắn do viên đạn để lại trên hiện trường. Việc xác định hành vi phạm tội ngoài ra có thể dựa trên các nhân chứng tại thời điểm xảy ra vụ việc và thực hiện hành vi. Do đó, Việc không tìm thấy khẩu súng không phải là căn cứ để không xác minh được hành vi phạm tội của B cũng như việc khởi tố vụ án hình sự để truy cứu trách nhiệm hình sự của B.

Việc Tạm giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã. Trường hợp này, ngay sau khi thực hiện tội phạm, B bị tạm giữ để cơ quan công an tiến hành xác minh hành vi phạm tội. Thời hạn tạm giữ theo quy định pháp luật như sau:

Căn cứ Điều 118 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn tạm giữ như sau:

Điều 118. Thời hạn tạm giữ

1. Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.

2. Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.

Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.

3. Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.

4. Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam.”

Theo đó, thời hạn tạm giữ người theo quy định là 03 ngày, trường hợp cần thiết để xác minh hành vi có thể gia hạn nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp này nếu không xác minh được hành vi của B là có hành vi phạm tội, B có thể bị tạm giữ tối đa 06 ngày. Trường hợp xác minh được hành vi phạm tội, cơ quan điều tra tiến hành khởi tố vụ án và có thể áp dụng biện pháp tạm giam thì B sẽ bị tạm giam theo quy định pháp luật để giải quyết vụ án hình sự.

Khi khởi tố vụ án hình sự, cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ trên cơ sở có hay không dấu hiệu của tội phạm trên cơ sở xác minh hành vi và các bằng chứng chứng minh. Việc chứng minh dựa trên các bằng chứng, vật chứng cụ thể hoặc thông qua các tình tiết khách quan đã được xác định, thông qua nhân chứng, dấu hiệu thực hiện hành vi nêu trên. Do đó, việc khởi tố vụ án hình sự với B trong trường hợp này không phụ thuộc vào việc có tìm được vật chứng là khẩu súng ngay hay không.

Đối với khẩu súng là tang vật thực hiện tội phạm cũng là vũ khí trái phép, cơ quan điều tra sẽ sử dụng các biện pháp để tìm và thu giữ, xử lý đối với khẩu súng. Trường hợp B không tự nguyện giao nộp có thể phải gánh chịu những bất lợi khi không hợp tác mà có căn cứ rõ ràng để định tội với B.

Như vậy, trường hợp này, để giảm nhẹ trách nhiệm của B, B nên phối hợp, tự động khai báo trong quá trình điều tra để được Tòa án xem xét giảm nhẹ trách nhiệm cho B.

 

Với những tư vấn về câu hỏi Vì tức giận, B bắn súng vào nhà A, không ai bị thương, không tìm được súng thì có buộc tội B được không?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Bài liên quan:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191