Chủ nợ tố cáo xin việc hộ thì phải làm sao
Chào các bạn, các bạn tư vấn giúp mình với:
Mình đi vay tiền với chủ nợ thì chủ nợ yêu cầu viết giấy nhận tiền đặt cọc xin việc (trong giấy thể hiện việc mình nhận số tiền đặt cọc của chủ nợ để chạy việc, số tiền này bằng đúng số tiền minh vay) và khi viết giấy này là tự tay mình viết và chủ nợ có yêu cầu mình để lại giấy chứng minh bản gốc nữa. Vì muốn vay nóng nên mình đồng ý viết giấy này và cầm tiền vay về nhưng đến hẹn trả mình chưa trả kịp thì chủ nợ tố cáo mình ra Công an lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Mình phải làm sao khi giấy nhận tiền đặt cọc để xin việc cho chủ nợ thực chất là mình vay tiền còn bản thân mình không có khả năng xin việc gì. Còn nếu mình trả tiền đúng hẹn thì chủ nợ sẽ huỷ giấy này đi
Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 13/11/2019
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
- Bộ luật Dân sự 2015;
- Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017
3./ Luật sư trả lời Chủ nợ tố cáo xin việc hộ thì phải làm sao
Bộ luật Hình sự hiện hành quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g)(được bãi bỏ)
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) (được bãi bỏ)
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b)(được bãi bỏ)
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.“
Theo đó, với trường hợp của bạn, bạn nên chủ động hợp tác với cơ quan chức năng về sự việc nêu trên dựa trên cơ sở sự thật khách quan giao dịch giữa bạn và chủ nợ nêu trên. Bên cạnh đó, bạn có thể cung cấp các tài liệu, chứng cứ (nếu có) chứng minh cho nội dung giao dịch thực chất giữa bạn và phía chủ nợ để phía cơ quan chức năng làm sáng tỏ các vấn đề.
Về phần giao dịch vay tiền, nếu bạn chưa có khả năng trả nợ và không có hành vi trốn tránh nghĩa vụ trả nợ của mình, bạn có thể chủ động liên hệ với chủ nợ để xin gia hạn thêm thời hạn cần thiết để thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.