Cưỡng chế kê biên tài sản chuyển nhượng sau khi có bản án

Cưỡng chế kê biên tài sản chuyển nhượng sau khi có bản án

 

 

Chi cục THADS thành phố A đang thụ lý vụ kiện dân sự theo bản án thì bà D phải trả cho bà S 200 triệu đồng, Chấp hành viên đã tống đạt Quyết định thi hành án hợp lệ và tiến hành xác minh tài sản của bà D thì được biết bà D đang sử dụng 250m2 đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng (sổ đỏ). Trong thời gian tự nguyện thi hành án 15 ngày, bà D đã chuyển nhượng cho ông H toàn bộ diện tích đất nêu trên có công chứng hợp đồng tại Văn phòng công chứng nhưng ông H chưa làm thủ tục sang tên tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Vậy Chấp hành viên có được kê biên 250m2 đất nêu trên không? Giá trị pháp lý của hợp đồng chuyển nhượng đã qua Công chứng như thế nào?

 

Gửi bởi: Võ Mạnh Quý

Trả lời có tính chất tham khảo

Khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch số 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tư pháp, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao Hướng dẫn thực hiện một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự quy định về kê biên, xử lý tài sản để thi hành án. Theo đó, kể từ thời điểm có bản án, quyết định sơ thẩm mà người phải thi hành án bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, cầm cố tài sản của mình cho người khác, không thừa nhận tài sản là của mình mà không sử dụng khoản tiền thu được để thi hành án thì tài sản đó vẫn bị kê biên để thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Nếu có tranh chấp thì Chấp hành viên hướng dẫn đương sự thực hiện việc khởi kiện tại Toà án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo mà không có người khởi kiện thì cơ quan thi hành án xử lý tài sản để thi hành án.

Kể từ thời điểm có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc trong trường hợp đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án mà tài sản bị bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, cầm cố cho người khác, người phải thi hành án không thừa nhận tài sản là của mình thì bị kê biên, xử lý để thi hành án.

Trường hợp bạn nêu, trong thời gian tự nguyện thi hành án 15 ngày, bà D chuyển nhượng cho ông H toàn bộ diện tích 250 m2 đất, tức là sau khi bản án có hiệu lực pháp luật. Vì thế, Chấp hành viên có quyền kê biên tài sản nêu trên để đảm bảo thi hành án nếu bà D không thừa nhận tài sản là của mình. Cơ quan thi hành án cần đề nghị Công chứng thu hồi, hủy bỏ việc công chứng đó. Giá trị công chứng không còn nếu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức việc bán đấu giá thành tài sản và người mua được tài sản thi hành án bán đấu giá đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó theo quy định tại khoản 4 Điều 146 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 19/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.

Các văn bản liên quan:

Thông tư liên tịch 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC Hướng dẫn một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự

Nghị định 181/2004/NĐ-CP Về thi hành Luật Đất đai

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục Thi hành án dân sự

Tham khảo thêm:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191