Thu phí thi hành án tương ứng với số tiền chi trả

Thu phí thi hành án tương ứng với số tiền chi trả

 

 

Công ty tôi khởi kiện Tập đoàn Đ được Tòa án nhân dân huyện H ra Quyết định số 03/2014/QĐST-KDTM ngày 18/8/2014 công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về công nợ mà Tập đoàn Đ còn phải trả được chia đều 24 tháng. Tuy nhiên do Tập đoàn Đ chây ì không chịu trả 02 tháng 8 và 9 năm 2014 buộc chúng tôi phải có đơn yêu cầu thi hành án. Ngày 15/10/2014 Chi cục THA dân sự huyện H đã ra Quyết định thi hành án số 07/QĐ-CCTHA. Từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án (15 ngày) đến hơn 2 tháng nhưng Tập đoàn Đ vẫn không chịu trả tháng 8 và 9/2014 mà chỉ trả các tháng sau đó. Tuy nhiên cơ quan thi hành án vẫn yêu cầu chúng tôi phải nộp phí THA 3% của 1 trong các tháng đã trả mà không thấy Tập đoàn Đ thực hiện theo quyết định của cơ quan thi hành án. Vậy phí thì vẫn phải nộp nhưng vẫn không thu hồi được nợ thì ai sẽ chịu trách nhiệm? Theo chúng tôi, sự việc đã đưa ra cơ quan thi hành án thì phí thi hành án do người phải thi hành án nộp vì họ không chịu thi hành án và thời gian buộc chúng tôi phải nộp trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận thông báo nộp phí có từ quy định nào?

 

Gửi bởi: Công ty TNHH MTV Khánh Tường

Trả lời có tính chất tham khảo

 

 

 

 

Quy định về phí thi hành án dân sự hiện nay tại Điều 60 Luật Thi hành án dân sự, Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sựđược sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 125/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013 của Chính phủ và Thông tư số liên tịch số 144/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 22/09/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự.

Theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ thì mức phí thi hành án là 3% (ba phần trăm) trên số tiền hoặc giá trị tài sản thực nhận nhưng tối đa không vượt quá 200 triệu đồng/01 đơn yêu cầu thi hành án. Trường hợp Tòa án không tuyên giá trị của tài sản hoặc có tuyên nhưng không còn phù hợp (thay đổi quá 20%) so với giá thị trường tại thời điểm thu phí thì cơ quan thu phí tổ chức định giá tài sản để xác định phí thi hành án phải nộp của người được thi hành án. Chi phí định giá do cơ quan thi hành án dân sự chi trả từ nguồn phí thi hành án được để lại. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thu phí thi hành án để thực hiện việc thu phí thi hành án khi chi trả tiền hoặc tài sản cho người được thi hành án. Người được thi hành án không nộp phí thi hành án thì cơ quan thu phí có quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế để thi hành án, bao gồm cả việc bán đấu giá tài sản đã giao cho người được thi hành án để bảo đảm thu hồi tiền phí thi hành án. Chi phí định giá, bán đấu giá tài sản để thu phí do người được thi hành án chi trả.

Như vậy, khi chi trả tiền thì cơ quan thi hành án dân sự thu phí tương ứng với khoản tiền mà người được hi hành án được nhận ở thời điểm đó. Vì thế, nếu Công ty bạn chưa nhận được tiền thi hành án của tháng 8 và tháng 9/2014 thì cơ quan thi hành án dân sự chưa có cơ sở thu phí thi hành án của hai tháng đó.

Các văn bản liên quan:

Thông tư liên tịch 144/2010/TTLT-BTC-BTP Hướng dẫn về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự

Nghị định 58/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Nghị định 125/2013/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục Thi hành án dân sự

Tham khảo thêm:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191