Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Chồng bạo lực cấm ly hôn thì có ly hôn được không
Chúng tôi đã kết hôn được 10 năm, đã có 2 con chung 1 đứa 8 tuổi và 1 đứa 4 tuổi, thời gian gần đây anh nghiện rượu và nảy sinh nhiều hành vi xấu, có lần còn đuổi đánh tôi ra khỏi nhà trong thời tiết lạnh giá chỉ vì anh say xỉn, tôi có làm đơn xin ly hôn đưa anh ký nhưng anh xé đi và nói cấm tôi ly hôn, tôi xin hỏi nếu như vậy thì tôi có được ly hôn không?
Thùy My
Luật sư Tư vấn Tư vấn về Chồng bạo lực cấm ly hôn thì có ly hôn được không– Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 27 tháng 12 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
3./Luật sư trả lời
Căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu ly hôn như sau:
“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Theo đó, vợ hoặc chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định pháp luật, trong đó, vợ, chồng có thể quyền yêu cầu giải quyết ly hôn thuận tình hoặc vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu giải quyết đơn phương ly hôn theo quy định. Luật Hôn nhân và gia đình quy định về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Bên cạnh đó, căn cứ Điều 28, 35, 39, 208 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trong trường hợp này, do chồng bạn không đồng ý ly hôn, do đó, bạn có thể gửi đơn yêu cầu ly hôn tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ chồng đang cư trú hoặc nơi người chồng đang cư trú để yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo thủ tục tố tụng dân sự.
Hồ sơ ly hôn bao gồm:
– Đơn yêu cầu/đơn khởi kiện;
– Bản sao Giấy chứng nhận đăng kí kết hôn;
– Bản sao Giấy chứng minh nhân dân và Sổ hộ khẩu
– Bản sao Giấy Khai sinh của các con;
– Bản sao Giấy tờ chứng minh tài sản chung trong thời kì hôn nhân.
Sau khi tiếp nhận đơn, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải theo quy định pháp luật, trường hợp hòa giải không thành, Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Theo đó, bạn cần chứng minh việc chồng mình có một trong những hành vi nêu trên để Tòa án căn cứ vào đó xem xét việc giải quyết cho ly hôn.
Khi thụ lý giải quyết việc ly hôn, bên cạnh việc giải quyết cho vợ chồng ly hôn, Tòa án có thể giải quyết về vấn đề chia tài sản sau ly hôn và về việc chăm sóc, nuôi dưỡng các con sau ly hôn khi vợ chồng không thỏa thuận được theo quy định pháp luật:
- Giải quyết tài sản vợ chồng sau ly hôn
Căn cứ Điều 59, 60, 61, 62, 63, 64 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Tài sản vợ chồng sau ly hôn được giải quyết theo thỏa thuận của vợ và chồng, trong trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được Tòa án sẽ giải quyết theo quy định pháp luật như sau:
Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình hay vợ chồng có tài sản chung là quyền sử dụng hay có tài sản đưa vào kinh doanh thì việc chia tài sản chung theo quy định pháp luật cụ thể.
- Giải quyết việc chăm sóc, giáo dục con sau ly hôn:
Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau ly hôn như sau:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Theo đó, khi ly hôn, vợ chồng có thể thỏa thuận về người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cái sau khi ly hôn. Trong trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ quyết định việc giao con.
Với trường hợp của bạn, bạn có một người con 4 tuổi và 1 người con 8 tuổi, theo quy định, Tòa án sẽ xem xét việc giao con cho bạn hoặc chồng bạn chăm sóc, giáo dục. Đối với người con 8 tuổi, thì việc quyết định sẽ dựa trên nguyện vọng của con bạn. Tòa án có thể quyết định giao 1 người con hoặc cả hai người con cho bạn chăm sóc. Người không trực tiếp chăm sóc, giáo dục con thì có nghĩa vụ cấp dưỡng chi phí cho người trực tiếp nuôi dưỡng để chăm sóc, giáo dục con. Mức cấp dưỡng do vợ, chồng tự thỏa thuận hoặc Tòa án quyết định trong trường hợp không thỏa thuận được căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.